Tập làm văn 5 - Một số từ ngữ dùng để tả người

Tập làm văn 5 - Một số từ ngữ dùng để tả người

MỘT SỐ TỪ NGỮ DÙNG ĐỂ TẢ NGƯỜI

 – Để tả HÌNH DÁNG, THÂN HÌNH có thể dùng:

 Cao – lùn – gầy gò – ốm yếu – nhỏ nhỏ – tầm thước – xương xương – choai choai – mảnh khảnh – dong dỏng – thon – roi – béo phệ – mập mạp – lực lưỡng – vạm vỡ – cục mịch – rắn rỏi – trẻ măng – cường tráng – cân đối – gọn gàng – mập phù – gầy guộc – vàng võ – bệnh hoạn.

 Em bé: sổ sữa, bụ bẫm, mập ú, tròn trĩnh, trắng như cục bột,

 Phụ nữ: mảnh mai (dẻ), yểu điệu, uốn éo, dịu dàng, bệ phệ

 Người già, người lao động khổ sở: cằn cỗi, tiều tụy, bơ phờ, uể oải.

– Để tả DIỆN MẠO, KHUÔN MẶT có thể dùng:

Tròn trĩnh (trịa) – vuông vắn – bầu bĩnh – thon thon – dài – trái xoan – đầy đặn – gân guốc – sáng sủa – khôi ngô – đầy vết sẹo – xấu xí – rỗ như tổ ong – rỗ hoa – hồng hào – trắng trẻo – đen sạm – rám nắng – xanh xao – tái mét – tươi tỉnh – niềm nở – hớn hở – ủ rủ – cau có – nhăn nheo – hốc hác – bơ phờ – hung tợn – hiền hậu – dễ thương – nghiêm trang – đạo mạo – thơ ngây – thản nhiên – thông minh – đần độn – khờ khạo – lầm lì – là lạ – quen thuộc – khả ái

– Để tả DA có thể dùng:

Nhăn nheo (nhíu) – căn phồng – mỏng tăng – chai cứng – nứt nẻ – đầy ghẻ lở – nhiều vết sẹo – hồng hào – đỏ thắm – mốc thích – đen sạm – bánh mật – ngăm ngăm – ngăm đen – sần sùi – tái mét – xanh xao – xanh lét – xanh như tàu lá – bạc lãng – trắng ngà – trắng nõn – nõn nà – mịn màng

– Để tả MỒ HÔI có thể dùng:

Rướm – toát – đổ lốm đốm – lấm tấm – nhễ nhại – nhỏ giọt – ướt sũng – lăn từng dòng – chảy ròng ròng – nhầy nhụa,

 

doc 50 trang Người đăng hang30 Lượt xem 518Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập làm văn 5 - Một số từ ngữ dùng để tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ TỪ NGỮ DÙNG ĐỂ TẢ NGƯỜI
 – Để tả HÌNH DÁNG, THÂN HÌNH có thể dùng:
Cao – lùn – gầy gò – ốm yếu – nhỏ nhỏ – tầm thước – xương xương – choai choai – mảnh khảnh – dong dỏng – thon – roi – béo phệ – mập mạp – lực lưỡng – vạm vỡ – cục mịch – rắn rỏi – trẻ măng – cường tráng – cân đối – gọn gàng – mập phù – gầy guộc – vàng võ – bệnh hoạn.
Em bé: sổ sữa, bụ bẫm, mập ú, tròn trĩnh, trắng như cục bột, 
Phụ nữ: mảnh mai (dẻ), yểu điệu, uốn éo, dịu dàng, bệ phệ
Người già, người lao động khổ sở: cằn cỗi, tiều tụy, bơ phờ, uể oải.
– Để tả DIỆN MẠO, KHUÔN MẶT có thể dùng:
Tròn trĩnh (trịa) – vuông vắn – bầu bĩnh – thon thon – dài – trái xoan – đầy đặn – gân guốc – sáng sủa – khôi ngô – đầy vết sẹo – xấu xí – rỗ như tổ ong – rỗ hoa – hồng hào – trắng trẻo – đen sạm – rám nắng – xanh xao – tái mét – tươi tỉnh – niềm nở – hớn hở – ủ rủ – cau có – nhăn nheo – hốc hác – bơ phờ – hung tợn – hiền hậu – dễ thương – nghiêm trang – đạo mạo – thơ ngây – thản nhiên – thông minh – đần độn – khờ khạo – lầm lì – là lạ – quen thuộc – khả ái
– Để tả DA có thể dùng:
Nhăn nheo (nhíu) – căn phồng – mỏng tăng – chai cứng – nứt nẻ – đầy ghẻ lở – nhiều vết sẹo – hồng hào – đỏ thắm – mốc thích – đen sạm – bánh mật – ngăm ngăm – ngăm đen – sần sùi – tái mét – xanh xao – xanh lét – xanh như tàu lá – bạc lãng – trắng ngà – trắng nõn – nõn nà – mịn màng
– Để tả MỒ HÔI có thể dùng:
Rướm – toát – đổ lốm đốm – lấm tấm – nhễ nhại – nhỏ giọt – ướt sũng – lăn từng dòng – chảy ròng ròng – nhầy nhụa,
– Để tả ĐẦU có thể dùng:
Tròn – giẹp – vồ – to – nhỏ – sói – hói – có sẹo,
– Để tả TRÁN có thể dùng:
Rộng – hẹp – gồ – cao – thấp – vuông – nhăn nheo, 
– Để tả TÓC, RÂU, LÔNG MÀY, LÔNG MI có thể dùng:
Cứng – mềm – mướt – rậm sưa – lưa thưa – lơ thơ – ngắn – dài – lượt thượt – lún phún – lởm chởm – đen mướt – suôn đuột – quăn – vàng hoe – xờm xoàm – Tóc: chải chuốt – gọn gàng – bù xù – bay phờ phạc – xõa tới bờ vai – dài tới gáy – hớt ngắn sát da đầu – rối như bùi nhùi – bạc phơ – lốm đốm bạc – bạc hoa râm,
– Để tả MẮT có thể dùng:
Tròn vo – xếch – bồ câu – có quầng – lồi – híp – trao tráo – đen huyền – đen láy – trong vắt – long lanh – u buồn – trắng đục – đỏ ngầu (lom, boc, gay) – chột, 
– Để tả MŨI có thể dùng:
To – nhỏ – tẹt – xẹp – dọc dừa – thấp – cao – hẹp – vểnh – nhô – hỉnh – hếch – gồ – thon – đỏ hồng.
– Để tả MÁ có thể dùng:
Cao – cóp – hóp – tóp – bầu – phúng phính – lúm đồng tiền – nhô xương xẩu – hồng – ửng hồng.
 - Để tả MIỆNG có thể dùng:
Móm – rộng – nhỏ – nho nhỏ.
– Để tả MÔI có thể dùng:
Dày – mỏng dính – nứt nẻ – đỏ thắm – đỏ như son – hồng tươi – nhợt nhạt – thâm đen – xám ngắt, 
- Để tả RĂNG có thể dùng:
Hô – sùn – lòi xỉ – đều đặn – nhỏ nhắn – san sát – trắng nõn (bóng) – trắng như tráng men sứ – vàng khè – lung lay – xiệu xạo, 
- Để tả CẰM có thể dùng:
Chìa ra – nhô ra trước mặt – nhọn – vuông – lồi – lún phún râu – lòng thòng một chòm râu – lơ phơ mấy sợi râu, 
- Để tả CỔ có thể dùng:
Lùn – cao – no tròn – đầy ngắn – tong teo, 
- Để tả VAI có thể dùng:
Ngang – xệ – hõm vào – nở nang – hẹp – co ro
- Để tả NGỰC có thể dùng:
Lép xẹp – hõm vào – nở nang – lòi xương sườn 
- Để tả BỤNG có thể dùng:
Thon - phệ – bình rỉnh đầy những mỡ – thóp vào
- Để tả LƯNG có thể dùng:
Còng – gù – khom – thẳng – dài
- Để tả TAY CHÂN có thể dùng:
Xinh xắn – mềm mại – dịu dàng – mũm mỉm – bụ mẫm – no tròn – tròn trĩnh – phốp phác – vạm vỡ – lực lưỡng – dẻo dai – rắn chắc – thô kệch – cục mịch – nhỏ nhắn – bé bỏng – khẳng khiu – tong teo – mảnh khảnh – gân – guốc – ngắn ngủi – yếu ớt – què quặt – tàn tật – trắng trẻo (nõn, hồng, muốt) – đen ngủi (sạm, ngăm) – mốc thích
Bàn tay: búp măng – chai cứng – nứt nẻ – nổi đầy gân
Ngón tay: Ngòi viết – đùi đục – thon thon – lù lù
- Để tả CÁCH ĂN MẶC, QUẦN ÁO (Y PHỤC) có thể dùng:
Chỉnh tề – tươm tất – kín đáo – hở hang – gọn gàng – tha thướt - sạch sẽ – lành lặn – diêm dúa – loè loẹt – ngộ nghĩnh – dơ dáy – xốc xếch – lụng thụng – luộm thuộm – rách rưới – bò sát mình – giản dị – đơn sơ – kiểu cách
- Để tả ĐIỆU BỘ có thể dùng:
Đường hoàng – chững chạc – chậm rãi (chạp) – khoan thai – hấp tấp – nhanh nhẹn – láu táu – nghiêm trang (nghỉ) – lý lắc – hí hửng – tháo vát – uể oải – mệt nhọc – thờ thẫn – hăng hái (say) – bẽn lẽn – ngượng nghịu – lúng lúng – bỡ ngỡ – lính quính – bình thản – tự nhiên – duyên dáng – hùng dũng
- Để tả TIẾNG NÓI, KÊU, LA có thể dùng:
Ồ ề – the thẻ – chát chúa – êm dịu – khàn khàn – lè nhè – trong trẻo – éo éo – oang oang – ồn ào – khao khao – lào xào – ngân nga – rổn rảng – lanh lảnh – sang sảng – rối rít – nheo nhẻo – ầm ỉ
- Để tả CỬ CHỈ, HÀNH VI có thể dùng
NHÌN: dăm dăm – chăm chú – chòng chọc – dáo dác – ngơ ngác – lừ đừ – trìu mến – hằn học – đắm đuối – lim dim – mơ màng – tình tứ
NÓI: Thì thầm (thào) – xì xào – rì rầm – lẩm bẩm – bập bẹ – ấm cúng – luyên thuyên – huyên hoang – lảm nhảm – lải nhải – cằn rằn – càu nhàu – chững chạc – liến thoắng – hài hước – pha trò – tía lia – hằn học – khẩn khoản – vồn vã – niền nở – ngọt ngào – cộc lốc – khiêm tốn – lễ độ – thô bỉ – bông đùa – chọc ghẹo – ngân dài – gằn từng tiếng 
CƯỜI: ngất – mỉm – rộ – xoà – khanh khách – ha hả – khúc khích – hề hề – hi hí – sằng sặc – nôn ruột – giòn giã – chúm chím – tủm tỉm – toe toét – duyên dáng.
KHÓC: oà – mếu máo – sướt mướt – nghẹn ngào – nức nở – rưng rức – sụt sùi – hu hu – thút thít – nước mắt đầm đìa 
NẰM: sóng soài (sượt) – co ro – chễm chệ 
ĐỨNG: tần ngần – im như pho tượng – sững – khoai thai 
NGỒI: chễm chệ – co ro – ủ rủ – bó gối – khoan thai – xếp bằng tròn – thừ lừ 
ĐI: chững chạc – khoan thai – hấp tấp – lảo đảo – loang choang – chập chững – rầm rập – rảo bước – lang thang 
CHẠY: cuống cuồng – tung tăng – loạn xạ – tán loạn – lon ton – quanh quẩn – tất tưởi (tả) – vùn vụt – ào ào 
LÀM VIỆC: hí hoáy – hì hục – loay hoay – cặm cụi – say sưa – mải miết – xoay xở – hăng say – hăm hở – thong thả – hấp tấp – thành thạo – vụn về – tất cả 
- Để tả TÍNH HÌNH có thể dùng:
	Khoác lác – ba hoa – trầm tĩnh – láu táu – cau có – nghiêm nghị – đứng đắn – chững chạc – dè dặt – thật thà – bạo dạn – khắt khe – lười nhác – xảo nguyệt – tham lam – siêng năng – hiền hậu – ôn hoà – vui vẻ – vị tha – ít nói – thận trọng – cẩu thả – hời hợt – nhút nhát – lỗ mảng – thô bỉ 
Dµn ý chi tiÕt- t¶ ng­êi
Đề 1: Tả hình dáng và tính tình thầy giáo đã dạy em mà em kính yêu nhất
Dàn bài chi tiết
Mở bài: Giới thiệu thầy giáo của em
Em không thể nào quên được hình ảnh người thầy
Thầy đã tận tụy dạy em trong suốt năm học lớp Bốn.
Thân bài:
Tả ngoại hình:
Thầy đã gần bốn mươi tuổi.
Dáng người cao, hơi gầy, vẻ hoạt bát.
Nước da ngăm ngăm khoẻ mạnh.
Thầy thường ăn mặc gọn gàng, lịch sự với chiếc áo sơ mi và quần tây giản dị
Tả chi tiết hình dáng:
Tóc thầy rậm, cứng, hớt cao vừa phải.
Khuôn mặt chữ điền có vẻ đẹp riêng đáng mến.
Vầng trán cao đã có nếp nhăn, biểu hiện vẻ thông minh và từng trải.
Đôi mắt to sáng, có lúc nghiêm khắc, có lúc hiền từ.
Mũi cao, rầt hợp với khuôn mắt.
Miệng thầy hơi rộng, hay cười để lộ hàm răng trắng đều.
Giọng nói của thầy to và rõ.
Tả tính tình:
Thầy giáo em rất hiền, sống mực thước.
Thầy giảng dạy tận tình và chu đáo. Thầy thường đặt câu hỏi giúp cho chúng em phát biểu tìm hiểu bài. Thầy hướng dẫn cho chúng em viết từng nét chữ. Thầy còn kể chuyện, đọc thơ rất hay.
Thầy rất yêu thương học trò, hiền nhưng nghiêm khắc, không thiên vị.
Thầy luôn hết lòng giúp đỡ các thầy cô đồng nghiệp cùng dạy tốt.
Thầy là một giáo viên gương mẫu nên được tất cả học sinh yêu mến.
Kết luận:
Không còn học với thầy nữa nhưng em luôn kính trọng và biết ơn thầy.
Em hứa sẽ cố gắng học tốt để xứng đáng là trò giỏi của thầy.
Đề 2: Hằng ngày đến trường em đều gặp cô (thầy) hiệu trưởng. Em hãy tả hình dáng, tính tình cô (thầy) Hiệu trưởng của em.
Dàn bài chi tiết
Mở bài: Giới thiệu cô (thầy) Hiệu trưởng.
Mỗi ngày đi học em đều thấy cô (thầy) Hiệu trưởng ở trường.
 Thân bài:
Tả ngoại hình:
Cô (thầy) Hiệu trưởng năm nay khoảng 40 tuổi.
Vóc người đầy đặn, người tầm thước.
Nước da của cô trắng hồng (Nước da thầy ngăm ngăm khoẻ mạnh).
Cô thường mặc áo dài tha thướt (Thầy mặc quần tây áo sơ mi trông rất lịch sự).
Mái tóc đen cắt phủ ngang vai (Tóc thầy rậm, cứng, hớt cao vừa phải).
Vầng trán cao ẩn chứa vẻ thông minh.
Đôi mắt co (thầy) to, đen sáng, luôn mang cặp kính trông rất tri thức.
Mũi cao cân xứng với khuôn mặt.
Trên miệng luôn nở nụ cười tươi.
Hai hàm răng trắng, đều như hai hạt bắp.
Giọng nói cô (thầy) ấm, sang sảng, ngân vang.
Cô (thầy) rất nhanh nhẹn, cần mẫn trong khi làm việc.
Tả tính tình:
Cô (thầy) thân tình, cởi mở, cương nghị.
Cô (thầy) luôn quan tâm đến các hoạt động của nhà trường, thường xuyên dự giờ các lớp để giúp đỡ các thầy cô và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh.
Cô (thầy) cũng thường quan sát chúng em chơi và hỏi thăm việc học của chúng em.
Cô (thầy) rất vui khi thấy bạn nào học giỏi cô (thầy) đều khen thưởng, những bạn nào phạm lỗi, cô (thầy) khuyên bảo nhẹ nhàng nhưng rất nghiêm nghị.
Cô (thầy) thường đến trường rất ... ng vậy, nhưng chiếc cặp của em đặc biệt hơn những cái cặp khác. Nĩ trơng to, nhưng khi đeo vào rất nhẹ, và cũng khá vừa với người em. Cặp cĩ hình chữ nhật. Nĩ được làm bằng giả da nhưng bên ngồi cịn bọc một lớp vải mỏng. Màu sắc chủ yếu là màu chàm và màu xanh lá. Trên mặt cặp cịn cĩ hình những chú Pokêmon đang chơi đùa. Chiếc cặp của em cĩ cả dây đeo và tay xách. Dây đeo cịn được bện mút ở bên trong nên khi đeo vào rất êm. Nĩ cĩ hai chiếc khố làm bằng nhơm sáng lống. Khi mở cặp ra cĩ tiếng tách , nghe thật vui tai. Cặp cịn cĩ viền đỏ, tím. Khi mở cặp ra, ở bên trong cĩ hai ngăn lớn và một ngăn nhỏ . Ngăn lớn em để sách vở cịn ngăn nhỏ đựng hộp bút. Chiếc cặp giúp em để đồ dùng.
Chiếc cặp đã là người bạn thân của em. Em sẽ giữ gìn cho chiếc cặp được lâu bền.
Bµi lµm 
   Bước vào năm học lớp bốn em được mẹ mua cho một chiếc cặp mới.
   Chiếc cặp  vừa so với người em, nĩ cĩ hình chữ nhật, cĩ quai đeo, quai sách. Màu sắc của cặp rất phong phú và đẹp mắt, được làm bằng vải giả da. Bên ngồi cặp rất nhẵn mềm như da của em bé. Quai cặp được làm bằng vải và cĩ đường riềm màu đỏ bao quanh. Khi đeo cặp em thấy rất êm. Quai xách cĩ màu hồng nhạt. Ngay phía ngồi em đã nhìn thấy hình búp bê đang khiêu vũ và cĩ những đường riềm trang trí làm cho chiếc cặp thêm vẻ sinh động. Cặp được gắn thêm những đường riềm bên ngồi bao phủ bằng nhựa và cĩ màu sắc rất đẹp mắt. Trên cặp cĩ ba chiếc phéc - mơ -  tuya sáng lống. “Xoẹt”, thế là chiếc cặp đã được mở ra. Bên trong cặp cĩ ba ngăn. Các bạn biết đấy, ngăn thứ nhất quá bé nên vừa để dựng kéo, hồ, giấy thấm mực thơi. Ngăn thứ hai, em đựng hộp bút, giấy kiểm tra và một số đồ dùng học tập khác. Ngăn thứ  ba, em đựng sách vở.
Ngày ngày, em đến trường, chiếc cặp như đang theo dõi em học tập. Đến bây giờ, cặp đã là một người bạn rất thân thiết với em. Em thầm hứa với mẹ “Em sẽ học tập tốt hơn”.
TËp lµm v¨n – Líp 3
V¨n viÕt th­
§Ị bµi: Dựa vào mẫu tập đọc Thư gửi bà, em hãy viết một bức thư ngắn cho người thân:
 Bµi lµm : 
 Thanh Ho¸, ngày 12 tháng 11 năm 2009
Chú Tiến yêu quý!
   Lâu rồi, chú khơng về Việt Nam cháu nhớ chú lắm! Dạo này gia đình chú cĩ khoẻ khơng ạ? Gia đình cháu ở Việt Nam vẫn khoẻ! Năm nay, cháu học lớp ba rồi, từ đầu năm học đến giờ cháu được nhiều điểm chín, mười lắm chú ạ! Anh Tuấn học ở bên Đức cĩ giỏi khơng? Cháu mong chú sớm về Việt Nam với cháu! Cháu hứa sẽ học thật giỏi để chú vui lịng. Chú cho cháu gửi lời hỏi thăm đến cơ Thuỷ và em bé nhé.
Bµi lµm
Thanh Ho¸, ngày 12 tháng 11 năm 2009
Chú Năm kÝnh mến!
Lâu rồi, cháu chưa về quê, cháu rất nhớ chú. Gia đình cháu ngồi này vẫn bình thường, năm nay, cháu học lớp ba. Hơm vừa rồi, cháu đã thi giữa học kỳ một và đạt điểm tốt. những ngày nghỉ, cháu vẫn đến câu lạc bộ đánh cờ vua. Cháu hứa sẽ cố gắng học chăm hơn nữa để đến kì nghỉ hè cháu được về thăm chú.
Bµi lµm
Thanh Ho¸, ngày 12 tháng11năm 2009
Tú thân mến!
Hơm nay anh vừa thi giữa học kỳ xong nên khơng cĩ bài tập. Anh tranh thủ viết cho Tú mấy dịng.
Dạo này Tú cĩ sức khoẻ thế nào? Cĩ được nhiều điểm tốt khơng?
Gia đình anh ngồi này vẫn bình thường. Sức khoẻ của anh vẫn tốt, nhất là từ khi anh tập thể dục vào buổi tối một tuần hai lần.   
Bµi lµm
 Thanh Ho¸, ngày 12 tháng 11 năm 2009
Bố yêu quý!
Dạo này, ở bên Lào bố cĩ khoẻ khơng ạ? Lâu rồi, con chưa được gặp bố con nhớ bố lắm. 
Mẹ con và em ở bên này vẫn bình thường. Năm nay, con đã lên lớp 3 rồi đấy bố ạ! Từ đầu năm học tới giờ con đạt rất nhiếu điểm cao đấy, bố ạ! Con hứa sẽ học thật giỏi, luơn chăm ngoan để bố vui. Con chúc bố luơn luơn mạnh khoẻ và vui vẻ.
KĨ vỊ ng­êi hµng xãm
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xĩm mà em yêu quý
ở đối diện nhà em là nhà cơ Chỉnh, cơ ấy khoảng 35 tuổi. Cơ Chỉnh làm nghề bán hàng tại nhà. Mẹ em và cơ rât gần gũi và thường xuyên chia sẻ cho nhau những chuyện buồn vui trong gia đình. Nếu đi đâu xa về cơ cũng cĩ quà cho em: khi thì thỏi kẹo sơ cơ la, khi thì con búp bê tĩc vàng mắt xanh, khi thì con gấu nhồi bơng mập ú. Em rất yêu quý cơ Chỉnh.
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xĩm mà em yêu quý
ở gần nhà em cĩ một bạn chơi rất thân với em. Bạn ấy tên là Trà, bạn ấy mới học lớp 3E, trường tiểu học Tơ Hồng. Em và cả gia đình em đều rất yêu quý bạn ấy. Cả gia đình bạn ấy rất yêu quý em. Mỗi lần em sang chơi gia đình bạn ấy luơn hỏi thăm em cĩ khoẻ khơng. Cịn bạn ấy học rất giỏi nên mỗi lúc em khơng hiểu bài bạn ấy luơn luơn giảng cho em bài.
Em rất vui khi cĩ một người bạn tốt như bạn ấy!
KĨ l¹i buỉi ®Çu ®i häc
Đề bài: Viết lại những điều em kể về buổi đầu em đi học thành một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu)
Bµi lµm 1: Cĩ lẽ, mái trường tiểu học và ngày khai giảng đầu tiên của tơi sẽ làm cho tơi rất xúc động. Mới hơm qua, tơi cịn là đứa trẻ mẫu giáo mà bây giờ tơi là học sinh lớp một. Buổi sáng hơm ấy, tơi dậy sớm, làm vệ sinh cá nhân, rồi ăn sáng. Rồi chờ mẹ đèo đi học. Trước cổng trường, các lá cờ đỏ và các cơ giáo đã và đang chào các bạn mới. Khi mẹ dẫn tơi vào lớp, tơi khĩc, sự an ủi của mẹ đã giúp tơi vui. Đễn chỗ ngồi, tơi cùng lấy sách ra học cùng các bạn.
Tơi thấy rất vui khi đã được trở thành con ngoan, trị giỏi.
 Bµi lµm 2: Buổi sáng mùa thu hơm ấy tơi quên thế nào được, tơi mặc quần áo mới và xách chiếc cặp mới tinh. Bầu trời, mặt đất, chim muơng, cây cối..., tơi nhìn cái gì cũng thấy đẹp. Mẹ dẫn tơi đến trường. Tơi rĩn rén đi từng bước bên mẹ. Trường treo những khẩu hiệu, biểu ngữ đơng như là ngày hội. Tơi tự nhủ, mình sẽ học thật tốt dưới mái trường thân yêu này.
Bµi lµm 3: Năm nay em lên lớp Ba đã ba lần được dự lễ khai trường. Tuy vậy, ngày khai trường vào lớp Một vẫn để lại trong ký ức em ấn tượng sâu đậm nhất. Mỗi khi nhắc tới, những hình ảnh đẹp đẽ hiện ra trước mắt em. Sáng hơm ấy mẹ dắt em tới trường. Trên đường bao bạn nhỏ tung tăng hớn hở bên cạnh cha mẹ. Niềm vui tràn ngập nơi nơi, bầu trời trong xanh, tiếng chim líu lo chào đĩn bình minh trong những vịm lá. Buổi khai giảng đâu tiên thật long trọng và trang nghiêm. Tiếng trống trong trường gần gũi thơi thúc lịng em. Em bịn rịn chào mẹ, cùng các bạn xếp hàng vào lớp.
Bµi lµm 4: Sáng hơmđĩ, ba dẫn tơi tới trường. Đường phố đơng đúc, ai cũng hăm hở đưa con em đến trường. Mấy bạn học trị bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, nhìn trường, nhìn lớp cái gì cũng lạ. Bước vào cổng trường một rừng hoa và cờ chào đĩn các bạn học sinh lớp một. Cũng như tơi ai cũng ước  mong vào buổi học đầu tiên, sẽ được học và gặp cơ giáo người mẹ thứ hai sẽ dìu dắt tơi nên người.
 Bµi lµm 5: Em nhớ mãi buổi đầu sáng đầu tiên em đến trường là một ngày thu nắng vàng rực rỡ.
Hơm đĩ, mẹ đã dậy rất sớm để đưa em tới trường. Gần tới cổng trường chân em như muốn bước chậm lại, cảm gíc lo sợ, háo hức lẫn lộn dâng lên trong em. Và thế là những giọt nước mắt ttrào ra lăn dài trên má. 
Buổi học đi qua thật nhanh, cái cảm giác sợ hãi lo lắng lúc đầu tan biến từ lúc nào khi em được thấy nét mặt tươi vui của cơ và các bạn mới quen.
Bµi lµm 6:        Đã hơn ba năm rồi nhưng kỷ niệm của  ngày đầu đi học vẫn khơng phai mờ trong em. Sáng đĩ em dậy rất sớm. Em mặc bộ đồng phục mẹ là hơm qua. Xong, bố đưa em tới trường.  Bố dẫn em đến trước cửa lớp 1E Em cứ níu  chặt lấy  bố. Cơ  giáo  bước  xuống  mỉmcười: ''Em đừng  sợ,  cĩ  cơ ở đây! Em tên là gì?” “Dạ, em tên là Nguyễn Duy Anh”. Rồi cơ chỉ cho em chỗ ngồi. Em nhìn xung quanh tất cả đều mới lạ.
Em khơng quên được những kí ức đĩ.
Bµi lµm 7:      Vào một buổi sáng mùa thu, bầu trời cao trong xanh, nắng vàng rực rỡ. Mẹ đưa  em  đến  trường. Buổi đầu tiên đi học em rất hồi hộp, các bạn đều  xa lạ, em bỡ ngỡ đứng nép bên mẹ. Khi vào lớp cơ giáo giới thiệu tên cơ với chúng em và từng bạn giới thiệu tên của mình. Em và các bạn làm quen, trị  chuyện và chơi với nhau xua đi nỗi lo lắng lúc đầu. Buổi  học hơm đĩ kết thúc thật là vui vẻ.  
Bµi lµm 8: Đã hơn hai năm rồi mà hình ảnh của buổi đi học đầu tiên khơng phai mờ trong kí ức của em. Sáng đĩ em dậy rất sớm. Sau khi tập thể dục và vệ sinh cá nhân xong, em liền ngồi vào bàn ăn sáng. Bố, mẹ đều khen em nhanh nhẹn hoạt bát hơn mọi lần. Lần đầu tiên em mặc bộ đồng phục, em cảm thấy mình lớn hẳn lên. Bố đã đưa em tới ttrường. Cổng trường Cát Linh đang mở rộng đĩn em và các bạn, em đã thấy ngày đầu tiên đi học là một ngày vui.
Bµi lµm 9: Ngày đầu tiên đi học, mẹ dắt tơi đến trường.Tơi rất thích cảnh náo nhiệt của trường học. Nhưng khi đến cửa lớp, tơi khơng muốn xa mẹ. Nhưng đã âu yếm nĩi với tơi: Con vào lớp học ngoan, chiều mẹ sẽ đĩn . Cơ giáo dẫn tơi vào lớp , tơi  lại quên đi cảm giác nhớ mẹ. Hơm ấy là buổi học đầu tiên của tơi. Tơi sẽ nhớ mãi buổi học hơm ấy.
Bµi lµm 10: Sáng hơm ấy là một buổi sáng mùa thu, em dậy thật sớm để chuẩn bị đến trường.Trời thu trong xanh, tiếng chim hĩt véo von trên cành. Em đi bên mẹ mà lịng thấy hồi hộp, xao xuyến vì đây là buổi đầu tiên em đến lớp. Bước vào lớp em thấy rất bỡ ngỡ vì mọi thứ đều mới lạ, cơ giáo mới bạn bè mới, tuy lúc đầu bỡ ngỡ nhưng em đã dần dần làm quen với các bạn, cơ giáo và lớp học. Buổi học đầu tiên đã kết thúc thật thú vị. Cảm giác của em về buổi học đĩ là được nghe cơ giảng những câu văn, bài tốn bổ ích.
Bµi lµm 11:    Ngày đầu tiên em đến trường là một buổi sáng đẹp trời. Khi ấy, vào mùa  thu trời cao trong xanh, những đám mây trơi bồng bềnh trơng rất đẹp. Từ xa, những chú chim hĩt văng vẳng trong vịm lá. Mẹ âu yếm dắt tay em đi trên phố. Em bỡ ngỡ nhìn ngơi trường mà em sẽ học. Thế rồi, buổi học bắt đầu bằng tiếng trống giĩng giả và kết thúc cũng bằng tiếng trống ấy.
     Bây giờ em đã là học sinh lớp ba nhưng vẫn cịn nhớ mãi buổi học đầu tiên ngày hơm đĩ.
-- Tuổi Mực Tím --
5 năm gắn bĩ với mái trường này, 5 năm cây phượng thay lá để lại trong trí nhớ thơ ngay của tơi những kỷ niệm khĩ phai về tuổi mực tím. Giờ đây, thời gian đã trơi qua một cách lạnh lùng để lại bao niềm nuối tiếc  và dịng nước mắt nhớ thương. Tơi đã lớn lên, đã ấp ủ những ước mơ, hồi bão trong mái trường này, trong tập thể lớp 5G. Đặc biệt hơn cả là thầy cơ, những người  đã dìu dắt tơi những ngày chập chững đầu đời. Sắp phải chia tay những người bạn thân thương và cơ Cầm kính yêu mẹ hiền của lớp 5G lịng tơi lại xao xuyến nhớ lại những ngày tháng vui buồn ở đây. Nếu cĩ thể được ước một điều tơi sẽ muốn: “thời gian trởi lại để nụ cười cịn mãi trên hàng mi, trên bờ mơi và trong những kỷ niệm xưa”. Tơi chỉ cịn biết nĩi rằng để trước lúc chia tay chúng ta hãy nhớ: 
Chia tay nhé!!!
Rồi ngày mai ta gặp nhau!

Tài liệu đính kèm:

  • docHE THONG VAN HAY O TIEU HOC.doc