Thiết kế bài giảng khối 5 - Tuần 12 năm 2009

Thiết kế bài giảng khối 5 - Tuần 12 năm 2009

I. Mục đích yêu cầu:

Kiến thức: Nắm được quy tắc nhân nhẩm một số TP với 10, 100, 1000,

Kĩ năng: Nhân một STP với một STP với một số TN. Viết các số đo đại lượng dưới dạng STP.

Thái độ: Yêu môn toán.

II. Chuẩn bị:

- Bảng phụ, VBT.

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu

 

doc 43 trang Người đăng huong21 Lượt xem 540Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế bài giảng khối 5 - Tuần 12 năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12
Ngày soạn: 1 / 11 / 2009 Thứ hai
Ngày giảng: 08/11/2009
Chào cờ
(Tập trung dưới cờ)
Toán
TIẾT 56; NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI 10, 100, 1000, ...
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức: Nắm được quy tắc nhân nhẩm một số TP với 10, 100, 1000, 
Kĩ năng: Nhân một STP với một STP với một số TN. Viết các số đo đại lượng dưới dạng STP.
Thái độ: Yêu môn toán.
II. Chuẩn bị:
- Bảng phụ, VBT.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn dịnh tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết học trước.
*BĐ: Học sinh làm đúng mỗi phép tính 2,5 điểm.
- GV nhận xét ghi điểm.
3. Dạy học bài mới
3.1. Giới thiệu bài
- GV giới thiệu bài: trong giờ học toán này chúng ta cùng học cách nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
3.2 Hướng dẫn nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000
a. Ví dụ 1
- GV nêu ví dụ; Hãy thực hiện phép tính 27,867 x 10.
- GV nhận xét phần đặt tính và tính của HS.
- Vậy ta có : 27,867 x 10 = 278,670
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10:
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 27,867 x 10 = 278,670. 
- Suy nghĩ để tìm cách viết 27,867 thành 278,670.
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 27,867 x 10 mà không thực hiện phép tính?
+ Vậy khi nhân một số thập phân với 10 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào?
Ví dụ 2
- GV nêu ví dụ ; Hãy đặt tính và thực hiện phép tính 53,286 x 100
- GV nhận xét phần đặt tính và kêt quả tính của HS.
Vậy 53,286 x 100 =?
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 100 
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 53,286 x 100 = 5328,6.
- Suy nghĩ để tìm cách viết53,286 thành 5328,6.
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 53,286 x 100 mà không thực hiện phép tính.
+ Vậy khi nhân một số thập phân với 100 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào?
c) Quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
- Muốn nhân một số thập phân với 10 ta làm thế nào?
- Số 10 có mấy chữ số 0? 
- Muốn nhân một số thập phân với 100 ta làm thế nào?
- Số 100 có mấy chữ số 0? 
- Dựa vào cách nhân một số thập phân với 10, 100 em hãy nêu cách nhân một số thập phân với 1000. 
- Hãy nêu quy tắc nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
- GV yêu cầu HS học thuộc quy tắc ngay tại lớp.
4. Luyện tập thực hành
 Bài 1 
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 2
- GV gọi HS đọc đề toán. 
- GV viết lên bảng để làm mẫu một phần :
 12,6m = ...cm.
- 1m bằng bao nhiêu cm?
- Vậy muốn đổi 12,6m thành cm em làm thế nào?
GV nêu lại : 1m = 100cm
 Ta có 12,6 x 100 = 1260
 Vậy 12,6m = 1260cm
- GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
- GV yêu cầu HS giải thích cách làm của mình.
- GV nhận xét, ghi điểm.
Bài 3
- GV gọi HS đọc đề toán trước lớp.
 - GV yêu cầu HS khá tự làm bài sau đó đi hướng dẫn HS yếu kém. 
- GV chữa bài và cho điểm.
D. Củng cố, dặn dò
- Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000 ta làm như thế nào?
- Về nhà hoc bài làm bài tập trong VBT. Cách làm tương tự các bài trong SGK.
- Chuẩn bị giờ sau: Luyện tập.
- 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi nhận xét.
- HS nghe để xác định nhiệm vụ của tiết học.
 - 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm bài vào vở nháp.
 27,867
x 10
 278,670
- HS nhận xét theo sự hướng dẫn của GV.
 + Thừa số thứ nhất là 27,867, Thừa số thứ hai là 10, tích 278,670.
- Khi cần tìm tích 27,867 x 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của 27,867 sang bên phải một chữ số là được tích 278,670 mà không cần thực hiện phép tính.
 + Khi nhân một số thập phân với 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số là được tích ngay.
 - 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm bài vào vở nháp.
53,286
x 
 100
5328,600
- HS lớp theo dõi.
- 53,286 x 100 = 5328,6
- HS nhận xét theo sự hướng dẫn của GV.
 + Các thừa số là 53,286 và 100, tích là 5328,6
-Khi cần tìm tích 53,286 x 100 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của 53,286 sang bên phải hai chữ số là được tích mà không cần thực hiện phép tính5328,6.
 + Khi nhân một số thập phân với 100 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số là được tích ngay.
 -Muốn nhân một số thập phân với 10 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số.
- Số 10 có một chữ số 0.
- Muốn nhân một số thập phân với 100 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số.
- Số 100 có hai chữ số 0.
- Muốn nhân một số thập phân với 1000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải ba chữ số.
- 3 - 4 HS nêu trước lớp.
- 3 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cột tính. HS cả lớp làm bài vào vở bài tập.
- 1 HS đọc đề toán.
 1m = 100cm
- Thực hiện phép nhân 12,6 x 100 = 1260 (vì 12,6 có chữ số ở phần thập phân nên khi nhân với 100 ta viết thêm chữ số 0 và bên phải 12,6)
- 3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm vào vở bài tập.
0,856m = 85,6cm
5,75dm = 57,5cm
10,4dm = 104cm
- 1 HS nhận xét, nếu bạn làm sai thì sửa lại cho đúng.
- 3 HS vừa lên bảng lần lượt giải thích :
 - 1 HS đọc đề toán trước lớp, HS cả lớp đọc thầm đề trong SGK.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập.
Bài giải
10 l dầu hoả cân nặng là :
10 x 0,8 = 8 (kg)
Can dầu hoả cân nặng là :
8 + 1,3 = 9,3 (kg)
 Đáp số : 9,3 kg
- 2 HS nhắc lại quy tắc.
- HS lắng nghe.
Tập đọc
TIẾT 23: MÙA THẢO QUẢ
 I. Mục đích yêu cầu: 
1. Kiến thức:Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả dặc sắc của tác giả.
2. Kĩ năng: - Đọc trôi chảy toàn bài, thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
 - Đọc diễn cảm bài văn với giọng kể sôi nổi, hồi hộp.
3. Thái độ: yêu quý cây cỏ, hoa thơm.
II.Chuẩn bị:
1. Tranh minh hoạ
2. Bảng phụ viết sẵn một đoạn của bài để hướng dẫn Hs luyện đọc.
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ 
- Gọi 3 HS đọc bài thơ Tiếng Vọng và trả lời câu hỏi về nội dung bài:
+ Vì sao tác giả lại day dứt về cái chết của con chim sẻ?
+ Hình ảnh nào để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí tác giả?
+ Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì
- Gọi HS nhận xét bạn đọc và trả lời các câu hỏi.
*BĐ: Đọc trôi chảy, rõ ràng 8 điểm, trả lời câu hỏi 2đ.
- Nhận xét, ghi điểm từng HS.
3. Dạy - học bài mới
 a. Giới thiệu bài
b. Luyện đọc
- Gọi HS đọc toàn bài 
- GV hướng dẫn chia đoạn
- Đọc đoạn.(3 lần)
 +Lần 1: Đọc nối tiếp.
- Giáo viên nghe và ghi những từ hs phát âm sai lên bảng gọi học sinh đọc lại các từ đó.
 +Lần 2: Đọc nối tiếp, kết hợp sửa phát âm.
 +Lần 3: Đọc nối tiếp kết hợp giải nghĩa từ.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc như sau:
+ Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
	+ Nhấn giọng ở những từ ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chữa lửa, chứa nắng, ủ ấp, ngây ngất, mạnh mẽ, , rực lên, đột ngột,.....
c) Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi.
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách nào?
+ Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý?
- Giảng; Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng hương thơm đặc biệt của nó, Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Tác dùng các từ: lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thảo quả lan toả kếo dài trong không gian. Các câu ngắn: Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm Như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời.
+ Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.
+ Hoa thảo quả nảy nở ở đâu?
+ Hoa thảo quả chín rừng có gì đẹp?
- Giảng: Tác giả đã miêu tả được màu đỏ đặc biệt của thảo quả: đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương thơm và màu sắc của thảo quả.
+ Đọc đoạn văn em cảm nhận được điều gì?
- Ghi nội dung chính của bài lên bảng.
d) Đọc diễn cảm
- Gọi 3 HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay.
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm một trong ba đoạn của bài:
+ Treo bảng phụ có đoạn thơ văn chọn đọc diễn cảm.
+ Đọc mẫu
+ Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, ghi điểm HS.
4. Củng cố - dặn dò
- Hỏi: Tác giả miêu tả về loài cây thảo quả theo trình tự nào? Cách miêu tả ấy có gì hay?
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Dặn HS về nhà học bài và đọc trước bài Hành trình của bầy ong.
- Giáo viên đọc mẫu và hướng dẫn cách đọc như sau:
+ Toàn bài đọc với giọng trải dài, tha thiết, cảm hứng ca ngợi những đặc điểm đáng quý của bầy ong.
+ Nhấn giọng ở những từ ngữ: đẫm, trọn đời, vô tận, thăm thẳm, bập bùng, sóng tràn, rong ruổi, rù rì, nối liền, ngọt ngào, vị ngọt, mùi hương, lặng thầm thay, say đất trời, giữ hộ, tàn phai,....
- Nhận xét tiết học.
- HS hát.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi.
- 1 Hs đọc toàn bài trước lớp.
- HS theo dõi đánh dấu SGK
-HS đọc bài theo trình tự nối tiếp:
+ HS 1: Thảo quả trên rừng...nếp áo, nếp khăn.
+ HS 2: Thảo quả trên rừng....lẫn chiếm không gian.
+ HS 3: Sự sống cứ tiếp tục...nhấp nháy vui mắt. 
- 3 đến 5 học sinh đọc.
- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc tiếp nối từng đoạn.
- Theo dõi.
- Học sinh đọc và trả lời theo yêu cầu của giáo viên:
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách mui thơm đặc biệt quyễn rũ lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi cũng thơm.
+ Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại cho ta thấy thảo quả có mùi hương đặc biệt.
- Theo dõi
 + Tìm những chi tiết: Qua một năm, đã cao lớn tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm lên thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan toả, vươn ngon xoè lá, lẫn chiếm không gian.
+ Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây.
+ Khi thảo quả chín dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới, nhấp nháy.
+ Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, p ... u trả lời hoàn chỉnh.
- 1 HS đọc thành tiếng. HS dưới lớp viết vào vở.
Những chi tiết tả đặc điểm ngoại hình của người bà:
+ Mái tóc: đen và dày kì lạ, phủ kín hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối, mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn.
+ Giọng nói: trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu và dễ dàng vào trí nhớ của đứa cháu, dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống như những đoá hoa.
+ Đôi mắt: hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, hiền dịu khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui.
+ Khuôn mặt: đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
- Hỏi: Em có nhận xét gì về cách miêu tả ngoại hình của tác giả?
- Giảng: tác giả đã ngắm bà rất kĩ, đã chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả. Bài văn vì thế ngắn gọn mà sống động. Khắc hoạ rõ nét hình ảnh người bà của tác giả trong tâm trí người đọc. Người đọc cũng thấy được tình yêu của cháu đối với bà.
Bài 2
- GV tổ chức cho HS làm bài tập 2 tương tự như cách tổ chức làm bài 1.
- HS: Tác giả quan sát bà rất kỹ, chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả.
- Lắng nghe.
Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc:
- Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
	- Quai những nhát búa hăm hở (khiến cho con cá lửa vùng vẫy, quằn quặt, giãy lên đành đạch, vây bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục)
	- Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nó vào giữa đống than hồng, lệnh cho thợ phụ thổi.
	- Lại lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe, vừa hằm hằm quai búa chuang chuang vừa nói rõ: "Này.....này.....này...." (khiến con cá lửa phải chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng)
	- Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào cái chậu nước đục ngầu (làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục, con cá sắt chìm nghỉm xuống đáy chậu, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ và duyên dáng)
- Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách miêu tả anh thợ rèn đang làm việc của tác giả?
 - Em có cảm giác gì khi đọc đoạn văn?
- GV kết luận: Như vậy biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu khi miêu tả sẽ làm cho người này khác biệt hặn với mọi người xung quanh, làm cho bài văn sẽ hấp dẫn hơn, không lan tràn, dài dòng.
3. Củng cố - dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học tập cách miêu tả của nhà văn để lập dàn ý cho bài văn tả một người mà em thường gặp.
- Chuẩn bị giờ sau: Luyện tập tả người, xem bài sgk T130.
- HS: Tác giả đã quan sát rất kỹ từng hoạt động của anh thợ rèn: bắt thỏi thép, quai búa, đập....
- Cảm giác như đang chứng kiến anh thợ làm việc và thấy rất tò mò, thích thú.
- HS lắng nghe để chuẩn bị bài sau cho tốt.
Kể chuyện
TIẾT 12 : KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE ĐÃ ĐỌC
(Trực tiếp)
I. Mục đích yêu cầu: 
1. Kiến thức: Hiểu và trao đổi được cùng bạn bè về ý nghĩa của câu chuyện, thể hiện nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ bảo vệ MT. 
2. Kĩ năng: Kể lại được một câu chuỵen đã nghe hay đã đọc có nội dung bảo vệ MT
3. Thái độ: Bảo vệ MT.
*GDBVMT: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
II. Chuẩn bị:
1. Tranh minh hoạ
2. Bảng phụ viết sẵn lời thuyết minh cho tranh
3. Một số truỵện có nội dung bảo vệ MT
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ 
+ Kể lại câu chuyện Người đi săn và con Nai. Nêu ý nghĩa câu chuyện.
*BĐ: Thuộc truyện, kể đúng ngữ điệu 8đ, TLCH 2đ.
- Nhận xét, ghi điểm từng HS.
3. Dạy học bài mới
3.1. Giới thiệu bài
- Giáo viên giới thiệu: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chung của tất cả chúng ta. Giờ học hôm nay các em cùng kể lại cho nhau nghe những câu chuyện mà em được nghe được đọc có nội dung bảo vệ môi trường.
3.2. Hướng dẫn kể chuyện
a) Tìm hiểu đề bài
- Gọi HS đọc đề bài.
 - GV phân tích đề bài dùng phấn màu gạch chân dưới các từ ngữ: đã nghe, đã đọc bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu HS đọc phần gợi ý
- Gọi HS giới thiệu những truyện em đã được đọc, được nghe có nội dung về bảo vệ môi trường. Khuyến khích HS kể chuyện ngoài SGK sẽ được cộng thêm điểm.
b) Kể trong nhóm.
- Cho HS thực hành kể trong nhóm.
- GV đi hướng dẫn những cặp HS gặp khó khăn. Gợi ý cho HS cách hoạt động:
+ Giới thiệu tên truyện.
+ Kể những chi tiết làm nổi rõ hành động của nhân vật bảo vệ môi trường.
+ Trao đổi về ý nghĩa của truyện.
c) Kể trước lớp
- Tổ chức cho HS thi kể.
- GV khuyến khích HS lắng nghe và hỏi lại bạn kể những tình tiết về nội dung truyện, ý nghĩa của truyện.
- Nhận xét, bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể hấp dẫn nhất.
- Cho điểm HS kể tốt.
4. Củng cố - dặn dò 
- Hỏi: Em hãy nêu nội dung câu chuyện? 
- Dặn HS về nhà kể: Lại câu truyện mà em nghe các bạn kể cho người thân nghe; luôn chăm chỉ đọc sách và chuẩn bị bài sau sau. Kể lại một hành động dũng cảm bảo vệ môi trường mà em đã thấy hoặc một việt tốt em hoặc người xung quanh đã làm để bảo vệ môi trường.
- Chuẩn bị giờ sau: Kể chuyện được chứng kiến.
- Học sinh hát.
- 2 HS kể
- Nhận xét
- Lắng nghe
- 2 HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
- Lắng nghe.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng.
- Lần lượt HS giới thiệu:
+ Tôi xin kể câu chuyện chim sơn ca và bông cúc trắng. Truyện này tôi đọc trong SGK.
+ Tôi xin kể câu chuyện Cóc kiện trời. Truyện này tôi đọc trong tập truyện cổ tích.
+ Tôi xin kể câu chuyện Không nên phá tổ chim. Truyện này tôi đọc trong truyện đọc môn đạo đức.
- 2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi với nhau về ý nghĩa của truyện hành động của nhân vật. 
- 5 đến 7 HS thi kể và trao đổi về ý nghĩa của truyện.
- HS phát biểu.
- Lắng nghe.
Địa lí
BÀI 12: CÔNG NGHIỆP
I. Mục đích yêu cầu: 
1. Kiến thức:Nêu được vai trò của công nghiệp và thủ công nghiệp. Biết nước ta có nhiều ngành công nghiệp và thủ công nghiệp. 
 2. Kĩ năng: Kể được tên sản phẩm của một số ngành công nghiệp. Xác định trên bản đồ một số địa phương có các mặt hàng thủ công nổi tiếng.
3. Thái độ: Bảo vệ và khai thác theo đúng quy định.
II.Chuẩn bị:
- Hình trong SGK 
- Bản đồ hành chính VN.
- Phiếu học tập của Hs.
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ 
- Ngành lâm nghiệp có những hoạt động gì? Phân bố chủ yếu ở đâu?
+ Nước ta có những điều kiện nào để phát triển ngành thuỷ sản?
*BĐ: Học sinh trả lời đúng mỗi câu hỏi 5 điểm.
- GV nhận xét, ghi điểm.
2. Bài mới.
2.1 Giới thiệu bài: Trong bài địa lí hôm nay chúng ta tìm hiểu về ngành công nghiệp của nước ta.
2.2. Các ngành công nghiệp
*HĐ 1: Một số ngành côngn ghiệp và sản phẩm của chúng.
- GV tổ chức cho hs quan sát tranh.
+ Kể tên một số nganh công nghiêp mà em biết?
 + Ngành công nghiệp giúp gì cho đời sống của nhân dân?
- GV kết luận: Nước ta có nhiều ngành công nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng công nghiệp, trong đó có mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Các sản phẩm của ngành công nghiệp giúp đời sống con người được thoải mái, hiện đại. Nhà nước ta đang đầu tư để phát triển công nghiệp thành ngành sản xuất hiện đại, theo kịp các nước công nghiệp trên thế giới.
*HĐ 2: Trò chơi “Đối đáp vòng tròn?”
- GV chia lớp thành 4 nhóm, chọn mỗi nhóm 1 HS làm giám khảo.
- GV nêu cách chơi: Lần lượt mỗi đội đưa câu hỏi cho đội bạn trả lời, theo vòng tròn, đội 1 đó đội 2, đội 2 đố đội 3, đội 3 đố đội 4, đội 4 đố đội 1. Chơi như vậy 3 vòng. Các câu hỏi phải hỏi về ngành công nghiệp hoặc các sản phẩm của ngành công nghiệp. Mỗi câu hỏi đúng và trả lời đúg được 10 điểm, sai trừ 2 điểm.
Kết thúc đội có nhiều điểm hơn đội đó thắng.
- GV tổng kết cuộc chơi.
2.3. Nghề thủ công
*HĐ 3: Một số nghề thủ công ở nước ta.
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm trưng bày về các tranh ảnh hoạt động sản xuất thủ công hoặc sản phẩm của nghề thủ công.
- GV nhận xét kết quả sưu tầm của HS.
- Hỏi: Địa phương chúng ta có nghề thủ công nào?
*HĐ 4: Vai trò và đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta.
- GV tổ chức cho HS cả lớp cùng trao đổi và trả lời câu hỏi:
+ Em hãy nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta?
+ Nghề thủ công có vài trò gì đối với đời sống nhân dân ta? 
- GV nhận xét và kết luận: Nước ta có nhiều nghề thủ công nổi tiếng, các sản phẩm thủ công có giá trị xuât khẩu cao, nghề thủ công tạo ra nhiều việc làm cho nhân dân, tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ trong nước. Chính vì thế mà Nhà nước đang có nhiều chính sách khuyến khích phát triển các nghề thủ công truyền thống.
3. Củng cố và dặn dò
- GV rút ra bài học.
- GV nhận xét giờ học.
- Hướng dẫn HS về nhà: Học bài st tranh ảnh về ngành công nghiệp ở nước ta.
Chuẩn bị giờ sau: Công nghiệp (tiếp).
- 3 HS lần lượt lên bảng trả lời.
- HS lớp nhận xét.
- Lắng nghe.
- HS quan sát trả lời.
- Ngành dệt may, lắp giáp điện tử, khai thác khoáng sản...
 - Đời sống của con người được cải thiện...
- HS lắng nghe.
 - HS chia nhóm và cử đại diện.
- HS chơi. 
- HS làm việc theo nhóm, dán những tranh ảnh về nghề thủ công hoặc sản phẩm thủ công mà mình sưu tầm được vào phiếu nhóm của mình.
- HS nêu ý kiến.
+ Nghề thủ công ở nước ta có nhiều và nổi tiếng như: lụa Hà Đông, gốm sứ Bát Tràng, Đông Triều......
+ Nghề thủ công tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng nguyên liệu sẵn có.....
- Lắng nghe nhiệm vụ.
Giáo dục tập thể
SINH HOẠT TUẦN 12
I. Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục trong tuần.
- Có ý thức vươn lên trong học tập, ý thức giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.
II. Chuẩn bị:
- Tổ trưởng tổng điểm thi đua của từng cá nhân trong tổ.
III. Các hoạt động dạy- học:
HĐ của thầy
HĐ của trò
Tổ chức:
Kiểm tra: Sự chuẩn bị của các tổ trưởng.
Tiến hành:
a) Nêu mục đích yêu cầu giờ học.
- Yêu cầu các tổ trưởng đọc nội dung theo dõi thi đua.
- Giáo viên chốt lại phần kiểm điểm nổi bật, những vấn đề quan tâm.
*Ưu điểm: 
..
*Nhược điểm: ..
..
* Các em gương mẫu như.
..
* Cỏc em cũn mắc nhiều lỗi như: 
.
b) Đề ra phương hướng biện pháp.
- Duy trì tốt nề nếp.
- Giúp đỡ bạn yếu.
- Tích cực hoạt động trong các gìơ học.
- Thực hiện tốt việc phòng cúm A (H1N1).
- Thực hiện tốt ATGT.
c) Vui văn nghệ.
- Hát.
- Lấy sổ theo dõi thi đua của tổ mình.
- Lắng nghe.
- Từng tổ đọc.
- Cả lớp lắng nghe.
- Nhận xét, bổ xung ý kiến.
- Cả lớp lắng nghe, rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Thực hiện tốt nề nếp.
- Học sinh phát biểu.
- Vui văn nghệ.
- Chơi trò chơi.
 o0o
....
....
....

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 12.doc