Tiết 2: $ 23: Tập đọc
Mùa thảo quả (113)
I. MỤC TIÊU.
- Biết đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả.
- HS khá, giỏi nêu được tác dụng của cách dùng từ, đặt câu để miêu tả sự vật sinh động.
- Hiểu nội dung: Vẻ đẹp và sự sinh sôi của rừng thảo quả.
- Giáo dục tình cảm yêu quý, trân trọng những sản vật của quê hương, đất nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- Tranh minh hoạ trang 113, ảnh về thảo quả, Vật thậ t(thảo quả đã sấy khô)
- Bảng phụ viết sẵn đoạn hướng dẫn luyện đọc.
Tuần 12 Soạn 14/ 11/ 2009 Thứ hai ngày 16 tháng 11 năm 2009 Tiết 1: Anh Cô Thu dạy Tiết 2: $ 23: Tập đọc Mùa thảo quả (113) I. Mục tiêu. - Biết đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả. - HS khá, giỏi nêu được tác dụng của cách dùng từ, đặt câu để miêu tả sự vật sinh động. - Hiểu nội dung: Vẻ đẹp và sự sinh sôi của rừng thảo quả. - Giáo dục tình cảm yêu quý, trân trọng những sản vật của quê hương, đất nước. II. Đồ dùng dạy học. - Tranh minh hoạ trang 113, ảnh về thảo quả, Vật thậ t(thảo quả đã sấy khô) - Bảng phụ viết sẵn đoạn hướng dẫn luyện đọc. III. Các hoạt động dạy học. A, Kiểm tra bài cũ - Đọc bài: “Tiếng vọng” và trả lời các câu hỏi trong bài. - 1 HS đọc và trả lời. - Cùng HS nhận xét, cho điểm. B, Bài mới. 1. Giới thiệu bài. Dùng tranh ảnh để giới thiệu 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiều bài. a, Luyện đọc - Đọc toàn bài - 1HS khá đọc toàn bài - Chia đoạn: 3 đoạn Đoạn 1: Từ đầu nếp khăn Đoạn 2: Tiếp không gian Đoạn 3: còn lại - Đọc nối tiếp 3 lần - Mỗi lần 3 HS đọc + Lần 1: 3 HS đọc nối tiếp - Rèn phát âm lướt thướt, chín nục, xoè lá, lấn chiếm, rực lên. + Lần 2: 3 HS đọc nối tiếp - 1 HS đọc chú giải, giải nghĩa và mở rộng thêm từ + Mưa rây bụi: mưa từng hạt nhỏ li ti như bụi phấn - Luyện đọc theo cặp - Từng cặp luyện đọc - Cho đại diện 3 nhóm đọc, nhận xét đánh giá - Đại diện 3 nhóm đọc, nhận xét - Đọc diễn cảm toàn bài - Lắng nghe, theo dõi SGK b, Tìm hiểu bài. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trao đổi với nhau nhóm bàn, kết hợp tìm các tính từ. - Đọc thầm và thảo luận nhóm bàn tìm câu trả lời, phát biểu ý kiến - Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? + Quyến: gắn bó, không rời. + Ngọt lựng: Rất ngọt, vị ngọt như còn mãi trong miệng. + Thơm nồng: Mùi thơm bốc lên mạnh và lan toả rộng. - Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ. Mùi hương rải theo trườn núi, lan vào những thôn xóm toả khắp không gian, gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm. Hương thơm ủ trong nếp áo, nếp khăn, của người đi rừng về. - Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý? - Đoạn đầu có từ hương và từ thơm được lặp lại nhiều lần có tác dụng nhấn mạnh hương đậm, ngọt lựng nồng nàn có sức lan toả mạnh, rộng và rất xa. ý 1 nói lên điều gì? - 1 hs nêu miệng ý 1: Thảo quả vào mùa. - Cho HS đọc thầm đoạn 2. - 1 HS đọc, lớp đọc thầm. - Tìm những chi tiết cho thấy thảo quả phát triển rất nhanh. + Sinh sôi: sinh nở và phát triển ngày 1 nhiều. + lan toả: Lan rộng ra xung quanh + lấn chiếm không gian: Chiếm đất đai dần từng bước. - Qua môt năm cây đã lớn cao tới bụng người . Một năm sau nữa thảo quả đâm theo 02 nhánh mới từ một thân lẻ. Thoáng cái thảo quả sầm uất từng khóm râm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian. - Hãy nêu ý đoạn 2 ? ý 2: Sự phát triển rất nhanh của rừng thảo quả. - 1 hs trả lời - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 - Hoa thảo quả nảy ra ở đâu? - 1 HS đọc đoạn 3, lớp đọc thầm. - Hoa nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. -Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp? + đỏ chon chót: Là từ láy của từ đỏ chót. đỏ đén múc không thể hơn. - Khi thảo quả chín dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả chín đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm rừng như có lửa hắt lên từ đáy rừng. - Tác giả đã miêu tả được mầu đỏ đặc biệt của thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương thơm và màu sắc của thảo quả. Đoạn 3 nói nên điều gì? ý 3: Nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả. - 1 hs nêu. - Đọc bài văn em cảm nhận được điều gì? - Kết luân, ghi bảng - Nội dung: Vẻ đẹp, sự sinh sôi của thảo quả. - 1 HS phát biểu 3. Luyện đọc diễn cảm. - Đọc nối tiếp toàn bài - 3 HS đọc - Chúng ta nên đọc bài này ntn? - Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả. - Nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả. - Luyện đọc diễn cảm đoạn 1. -Treo bảng phụ đọc mẫu - HS lắng nghe - Hướng dẫn gạch chân những từ cần nhấn giọng. - HS lấy bút chì gạch chân: đã vào mùa, lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, thơm, thơm, thơm, đậm ủ ấp. - 1 hs gạch trên bảng phụ - Luyện đọc theo cặp - Cặp đôi luyện đọc - Đọc diễn cảm - 5 hs đọc cá nhân thi đọc - Cùng HS nhận xét, tuyên dương cá nhân đọc tốt, ghi điểm. IV. Củng cố dặn dò. - Tác giả miêu tả về loài cây thảo quả theo trình tự nào? Cách miêu tả ấy có gì hay? - GV tổng kết tiết học - Về nhà chuẩn bị bài: Hành trình của bày ong (117). Tiết 3: $ 56: Toán Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, (57) I. Mục tiêu. - Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000, - Biết chuyển đổi đơn vị đo của số đo độ dài dưới dạng số thập phân. II. đồ dùng dạy học. - Bảng con BT1, hình SGK III. Hoạt động dạy học A, Kiểm tra bài cũ. Thực hiện phép nhân: - 2 HS lên bảng thực hiện 45,6 x 8 125,8 x 23 23,4 120,2 x 7 x 21 163,8 1202 2404 2524,2 Cùng HS nhận xét, chữa bài cho điểm B, Bài mới 1. Hình thành quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000 VD1: Tìm kết qủa của phép nhân - HS thực hiện vào nháp 27,867 x 10 - 1 HS lên bảng thực hiện phép nhân 27,867 x 10 278,670 - Em có nhận xét gì về dấu phẩy của 27,867 và 278,67? - Thừa số thứ nhất là 27,867 thừa số thứ hai là 10 tích là 278,67 Dấu phẩy của số 27,867 đã chuyển sang sau số 8 thành 278,67. Do đó khi tìm tích 27,867 x 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số 27,867 sang bên phải một chữ số. - Vậy khi nhân một số thập phân với 10 ta có thể làm ntn? - Khi nhân một số thập phân với 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số. - VD2: Tìm kết quả của phép nhân 53,286 x 10 =? - HS làm nháp và nêu kết quả. 53,286 x 100 5328,600 Vậy 53,286 x 100 v= 5328,600 - Muốn nhân một số thập phân với 100 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số. - Từ đó rút ra quy tắc: - Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000 ta làm ntn? - Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, chữ số. 3. Luyện tập Bài tập 1: - Đọc yêu cầu của bài tập 1. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập - HS làm bảng con - Lần lượt HS lên bảng thực hiện. - GV hướng dẫn HS nhận ra dạng bài tập. a, Là phép nhân chỉ có một chữ số ở phần thập phân. a, 1,4 x 10 = 14 2,1 x 100 = 210 7,2 x 1000 = 7200 b,c, Gồm các phép tính nhân mà các số thập phân có hai hoặc ba chữ số ở phần thập phân. b, 9,63 x 10 = 96,3 25,08 x 100 = 2508 5,32 x 1000 = 5320 c, 5,328 x 10 = 53,28 4,061 x 100 = 406,1 0,894 x 1000 = 894 - Gv nhận xét chung chốt đúng. - Hỏi bài 1 giúp em nhớ điều gi? - Nhớ quy tắc và vận dụng vào làm bài. Bài tập 2: Đọc yêu cầu bài tập 2 - 2 HS đọc - Em hãy cho biết quan hệ đo giữa đơn vị đo chiều dài m và cm; giữa dm và cm? - HS nêu - HS tự làm vào vở, chữa bài. - Lớp làm bài - Nhận xét đánh giá, chốt đúng - 2 HS chữa bài 10,4 dm = 104 cm 12,6 m = 1260 cm 0,856 m = 85,6 cm 5,75 dm = 57,5 cm - Bài 2 giúp em củng cố điều gi? - Củng cố kĩ năng viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân. Bài tập 3: Đọc yêu cầu của bài tập 3 (Dành cho HS khá, giỏi) - 2 HS đọc yêu cầu bài ? Bài toán cho biết gì? - 1 can nhựa chứa 10l dầu hoả - 1 l nặng 0,8kg, can rỗng nặng 1,3kg Bài toán hỏi gì? - Can dầu đó cân nặng bao nhiêu kg? - Muốn giải được bài toán này ta cần làm ntn? - Yêu cầu HS khá làm vào vở - 1 HS lên bảng chữa bài. Bài giải 10 l dầu hoả cân nặng là: 0,8 x 10 = 8(kg) Cả can đầy dầu hoả cân nặng là: 8 + 1,3 = 9,3 (kg) Đáp số: 9,3 kg - Gv cùng HS nhận xét chốt bài đúng. - Bài 3 giúp em củng cố điều gì? - Củng cố kĩ năng giải toán. IV. Củng cố dặn dò - Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000 ta làm như thế nào? - Nhận xét tiết học, về nhà học bài chuẩn bị bài sau: Luyện tập (58) Tiết 4: Đạo đức Kính già, yêu trẻ (19) I. Mục tiêu. - Biết vì sao cần phải tôn trọng, lễ phép với người già, yêu thương nhường nhịn em nhỏ. (Người già vì người già có nhiều kinh nghiệm sống đã đóng góp nhiều cho xã hội: trẻ em có quyền được gia đình và cả xã hội quan tâm chăm sóc.) - Nêu được những hành vi, việc làm phù hợp với lứa tuổi thể hiện sự kính trọng người già, yêu thương em nhỏ. - Có thái độ và hành vi thể hiện sự kính trọng, lễ phép với người già, nhường nhịn em nhỏ. - HS khá, giỏi biết nhắc nhở bạn bè thực hiện kính trọng người già, yêu thương nhường nhịn em nhỏ. II. Tài liệu và phương tiện dạy học A, Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là một tình bạn đẹp? Nêu một số biểu hiện về tình bạn đẹp? - 2,3 HS nêu, lớp nhận xét - GV nhận xét chung, đánh giá B, Bài mới. 1. Giới thiệu bài 1. Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung truyện sau đêm mưa. * Mục tiêu: HS biết giúp đỡ người già em nhỏ và ý nghĩa việc giúp đỡ người già và em nhỏ. * Cách tiến hành. - Yêu cầu HS quan sát tranh, ảnh trong SGK - HS quan sát - Tranh vẽ gì? - HS nêu - HS đọc truyện - 2 HS nêu - Em có suy nghĩ gì khi xem tranh? - Chuẩn bị đóng vai theo nội dung truyện - Tổ chức cho HS thảo luận lớp để chuẩn bị đóng vai theo nội dung - HS thảo luận - Gọi HS khác bổ sung ý kiến - HS khác bổ sung ý kiến - Các bạn trong chuyện đã làm gì khi gặp bà cụ và em bé? - Các bạn trong truyện đã đứng sang một bên để nhường đường cho cụ già và em bé, bạn Sâm giúp em nhỏ giúp bà cụ bạn Hương nhắc bà đi lên cỏ để khỏi bị ngã. - Vì sao bà cụ cảm ơn các bạn? - Bà cụ cảm ơn các bạn vì các bạn đã biết giúp đỡ người già và em nhỏ qua quãng đường trơn. - Em có suy nghĩ gì về việc làm của các bạn? - Các bạn đã làm một việc tốt các bạn đã thực hiện được truyền thống tốt đẹp của dân tộc đó là kính già yêu trẻ. - Các bạn đã biết giúp đỡ cụ già và em nhỏ bằng những việc làm phù hợp với khả năng. - Em học được điều gì từ các bạn nhỏ trong truyện? - Qua câu chuyện em học được: + Phải biết quan tâm giúp đỡ người già và em nhỏ. - Kính già yêu trẻ là biểu hiện tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người là biểu hiện của người văn minh lịch sự. - Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK/20 - 5, 6 em đọc ghi nhớ. 2. Hoạt động 2: Làm bài tập 1 trong SGK. * Mục tiêu: HS nhận biết được các hành vi thể hiện kính già yêu trẻ. * Cách tiến hành: -Gọi HS nêu yêu cầu bài tập 1. - Hs nêu yêu cầu bài tập 1 - Yêu cầu HS thảo luận nhóm đội - HS thảo luận - Trình bày kết quả thảo luận - Kết quả: a, b, c là những hành vi thể hiện sự kính già, yêu trẻ. d, là h ... 80 = 7,38x(1,25x80) = 7,38x100 =7 38 34,3x5x0,5=34,3x(5x0,4)=34,3x2=68,6 a, (28,7+34,5)x2,4=63,2x2,4=151,68 b, 28,7+34,5x2,4=28,7+82,5=111,5 Bài tập 2: Tính Cho HS làm bài vào vở Thu vở chấm bài, nhận xét. Đ: 151,68; 111,5 Bài tập 3: GV đọc đề bài - Dành cho HS khá giỏi. - 1 hs nêu yêu cầu - Làm bài cá nhân vào vở - Bài toán cho biết gì? - Một người đi xe đạp mỗi giờ đi được 12,5km - Bài toán hỏi gì? Trong 2,5 giờ người đó đi được bao nhiêu km? - Muốn giải được bài toán này ta phải làm ntn? - HS nêu Tóm tắt 1 giờ: 12,5km 2,5 giờ: km? Bài giải Số Km người đó đi được trong 2,5 giờ: 12,5 x 2,5 = 31,25(km) Đáp số: 31,25km IV. Củng cố và dặn dò - GV tóm tắt nội dung chính của bài học: HS nhắc lại ghi nhớ - Nhận xét tiết học, về nhà học bài và chuẩn bị bài sau - Luyện tập chung Tiết 2: Tập làm văn $24: Luyện tập tả người (Quan sát và chọn lọc chi tiết) I.Mục tiêu - Nhận biết được những chi tiết tiêu biểu đặc sắc về ngoại hình, hoạt động của nhân vật qua 2 bài văn mẫu Bà tôi và Người thợ rèn. II. Đồ dùng dậy học - Giấy khổ to, bút dạ III. Các hoạt động dậy học A, Kiểm tra bài cũ - Em hãy nêu cấu tạo của bài văn tả người - 1 số HS nêu, lớp nhận xét - GV nhận xét chung, ghi điểm B, Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn HS làm bài tập Bài tập 1: Đọc yêu cầu của bài tập - 1 HS đọc yêu cầu , lớp đọc thầm -Yêu cầu HS làm bài tập - HS làm bài tập theo nhóm - Yêu cầu HS báo cáo kết quả bài làm - Các nhóm HS nối tiếp nhau báo cáo kết quả. - Chi tiết tả đặc điểm ngoại hình của người bà là: + Mái tóc: Đen và dày kì lạ, phủ kín hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối, mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn. +Giọng nói: Trầm bổng ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu và dễ dày vào trí nhớ của đứa cháu, dịu dàng, rực rỡ đầy nhựa sống như những đoá hoa. + Đôi mắt: Hai con ngươi đen sẫm, nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp tươi vui. + Khuôn mặt: đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ, - Em có nhận xét gì về cách miêu tả ngoại hình của tác giả? - Tác giả quan sát bà rất kỹ, chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả Bài tập 2: Đọc yêu cầu của bài - 1 HS đọc yêu cầu, lớp đọc thầm - Yêu cầu HS làm bài tập (gv giúp hs yếu) - 2 em làm bài tập vào giấy khổ to. HS dưới lớp làm vào vở - Gợi ý các câu hỏi - HS dựa vào các câu hỏi gợi ý để HS làm -HS nối tiếp nhau báo cáo kết quả -Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc. - Yêu cầu hs báo cáo kết quả bài làm. + bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy con cá sống + Quai những nhát búa hăm hở (khiến cho những con cá vàng vùng vẫy quằn quại, giãy lên đành đạch, vảy bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục) - Gv giúp đỡ nhóm yếu + Quặp thỏi thép trong đôi kìm thép dài dúi đầu nó vào đống than hồng, lệnh cho thợ phụ thổi. + Lại lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe, + Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào cài chậu nước đục ngầu. - Liếc nhìn lưỡi dựa như một kẻ chiến thắng lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới - Cùng nhận xét, chữa bài - HS nghe và nêu ý kiến về bài làm của bạn - Em có nhận xét gì về cách miêu tả anh thợ ren đang làm việc của tác giả. - Tác giả đã quan sát rất kỹ từng hoạt động cuả anh thợ rèn: bắt rỏi thép, quai búa, quai búa đập. -Em có cảm giác gì khi đọc đoạn văn? - Cảm giác như đang chứng kiến anh thợ làm việc và thấy tò mò thích thú. * Kết luận: Như vậy ta biết chọn lọc những chi tiết nổi bật khi miêu tả sẽ làm cho người khác biệt hẳn với người xung quanh , làm cho bài văn sẽ hẫp dẫn hơn không lan tràn dài dòng. IV. Củng cố và dặn dò - GV nhận xét , về nhà chuẩn bị bài sau. Tiết 3: Mĩ thuật Cô Chang dạy Tiết 4: Khoa học $24: Đồng và hợp kim của Đồng (50) I. Mục tiêu - Nhận biết một số tính chất của đồng. - Nêu được một số ứng dụng trong sản xuất và đời sống của đồng. - Quan sát, nhận biết một số đồ dùng làm từ đồng và nêu cách bảo quản chúng. II. Đồ dùng dậy học - Thông tin và hình trang 50,51 SGK - Một số đoạn dây đồng - Sưu tầm tranh ảnh một số đồ dùng được làm bằng đồng và hợp kim của đồng - Phiếu học tập III. Hoạt động dậy học A, Kiểm tra bài cũ - Nêu mục bạn cần biết của bài 23? - 2,3HS nêu, lớp nhận xét - GV nhận xét, ghi điểm B, Bài mới * Giới thiệu bài 1. Hoạt động 1:Làm việc với vật thật * Mục tiêu: Quan sát và phát hiện một vài tính chất của đồng * Cách tiến hành -Yêu cầu HS quan sát đoạn dây đồng mô tả màu sắc độ sáng, tính cứng, tính dẻo, có thể so sánh đoạn dây đồng với đoạn dây thép - HS quan sát và nêu nhận xét - Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả và nhóm khác bổ sung - GV giảng và kết luận: Dây đồng có mầu đỏ có ánh kim, không cứng, dẻo dễ uốn và dễ dát mỏng hơn sắt 2. Hoạt động 2: Làm việc với SGK * Mục tiêu: Nêu một số tính chất của đồng và hợp kim của đồng * Cách tiến hành - GV phát phiếu học tập cho HS yêu cầu HS làm việc theo chỉ dẫn trang 50 SGk ghi lại câu trả lời đúng. - HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu - Trình bày - Lần lượt nhiều HS nêu, lớp nhận xét, trao đổi. - GV nhận xét chung Hoàn thành phiếu bài tập sau. Đồng Hợp kim của đồng Tính chất - có mầu nâu - có ánh kim - dễ dát mỏng và dễ kéo sợi - dẫn điện và dẫn nhiệt tốt - Có mầu nâu hoặc màu vàng, có ánh kim và cứng hơn đồng. - GV giảng và kết luận: đồng là kim loại đồng, thiếc, đồng kẽm là hợp kim của đồng. * Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận câu hỏi Mục tiêu: Kể tên một số dụng cụ, máy móc đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng có trong gia đình * Cách tiến hành - Yêu cầu HS chỉ và nói tên các đồ dùng có trong hình 50, 51 SGK - Kể tên những đồ dùng khác được làm bằng đồng và các hợp kim của đồng -Nêu cách bảo quản những đồ dùng làm bằng đồng và hợp kim của đồng - GV giảng và kết luận: đồng được sử dụng làm đồ điện, dây điện và một số bộ phận của ô tô, tầu biển, các đồ dùng được dùng trong gia đình như: nồi, mâm, chậu, hoặc chế tạo vũ khí , đúc tượng trong quá trình sử dụng, chúng ta cần lau chùi thường xuyên cho đồ dùng sáng bóng trở lại IV. Củng cố dặn dò -Yêu cầu HS đọc mục bạn cần biết - Nhận xét tiết học, về nhà học bài và chuẩn bị bài 25 Tiết 5: Lịch sử $12: Vượt qua tình thế hiểm nghèo (24) I. Mục tiêu - Biết sau Cách mạng tháng Tám nước ta đứng trước những khó khăn to lớn: "giặc đói", "giặc dốt", "giặc ngoại xâm". - Các biện pháp nhân dân ta đã thực hiện để chống lại "giặc đói", "giặc dốt": quyên góp gạo cho người nghèo, tăng gia sản xuất, phong trào xoá nạn mù chữ, II. Đồ dùng dạy học - Hình trong SGK phóng to - Các tư liệu về phong trào “diệt giặc đói, giặc dốt” - Phiếu học lập của HS III. Hoạt động dạy học A, Kiểm tra bài cũ - Nêu ghi nhớ của bài 11 - 1 số HS nêu, lớp nhận xét - GV nhận xét chung, ghi điểm B, Bài mới * Giới thiệu bài 1. Hoạt động 1: Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng tám - Tổ chức HS trao đổi nhóm 2 - Nhóm 2 thảo luận - Vì sao nói: ngay sau cách mạng tháng tám 1945 nước ta trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc. - Nước ta trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc , tình thế vô cùng cấp bách nguy hiểm. Vì: Cách mạng vừa thành công nhưng đất nước gặp muôn vàn khó khăn tưởng như không vượt qua nổi. - Hoàn cảnh nước ta lúc đó có những khó khăn nguy hiểm gì? - Nạn đói năm 1945 làm hơn 2 triệu người chết, nông nghiệp đình đốn hơn 90% người mù chữ, ngoại xâm nội phản đe doạ nền độc lập - Vì sao Bác Hồ gọi nạn đói và nạn dốt là giặc? - Vì chúng cũng nguy hiểm như giặc ngoại xâm, chúng có thể làm cho dân tộc ta suy yếu, mất nước - Nếu không chống được hai thứ này thì điều gì sẽ xảy ra. - Chắc chắn nước ta không thể phát triển được, nhân dân ta ngu dốt như thế chúng ta khó mà giữ được chính quyền 2. Hoạt động 2: Công cuộc đẩy lùi giặc đói và giặc dốt - Tổ chức HS quan sát hình 2, 3 SGK và nêu nội dung của các hình ảnh? - HS thực hiện H2: Chụp ảnh nhân dân đang quyên góp gạo. H3: Lớp học bình dân học vụ - Để thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Đảng và Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta làm những việc gì? - Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi cả nước lập “hũ gạo cứu đói” ngày đồng tâ,, 10 ngày nhịn ăn một bữa, thực hiện khâu hiện ở không một tấc đất bỏ hoang “gây quy độc lập” “quỹ đảm phụ quốc phồng tuần lễ vàng” - Phong trào chống giặc dốt được phát động rộng khắp, trường học được mở thêm, trẻ em nghèo được cắp sách đến trường. - Để có thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài, chính phủ đã đề ra biện pháp gì để chống giặc ngoại xâm và nội phản - Tranh thủ thời gian hoà hoãn, tăng cường lực lượng. 3. Hoạt động 3: ý nghĩa của việc đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. - ý nghĩa cảu việc vượt qua tình thế nghìn cân treo sợi tóc - Nhân dân ta vượt qua tình thế nguy hiểm đã làm cho nhân dân tin tưởng hơn vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ thể hiện lòng đoàn kết quyết tâm chiến thắng, thể hiện sức mạnh của dân tộc, ý thức bảo vệ độc lập, xây dựng đất nước, từ đó dần tạo chớnc ta có thế và lực mạnh hơn vững bước trên con đường xây dựng đất nước. - Chỉ trong thời gian ngắn nhân dân ta đã làm được những việc phi thường chứng tỏ điều gì? Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lập biển Quyết chí ắt làm lên - Khi lãnh đạo cách mạng nước ta vượt qua cơn hiểm nghèo uy tín của Đảng và Bác Hồ ra sao? - Đó làmột sự trân trọng, tạo ra sức mạnh đoàn kết toàn dân, uy tín của Đảng và Bác Hồ được nâng lên. Nhân dân ta tin tưởng đi theo đường lối của Đảng và Bác Hồ, các nước khác nhìn vào thấy thán phục. - GV giảng và kết luận Đảng và Bác Hồ kêu gọi nhân dân người biết thì dậy người chưa biết, người biết nhiều thì dậy người biết ít, toàn dân thi đua học tập IV. Củng cố và dặn dò - Nêu phần ghi nhớ - Nhận xét tiết học, về nhà chuẩn bị bài sau. Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước. Tiết 6: Sinh hoạt lớp Nhận xét tuần 12 I. Yêu cầu - Học sinh nhận ra những ưu điểm và tồn tại trong mọi hoạt động ở tuần 12. - Biết phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại còn mắc. II. Lên lớp 1. Nhận xét chung - Duy trì tỉ lệ chuyên cần cao. - Đi học đúng giờ, thực hiện tốt nề nếp của trường lớp. - Việc học bài và chuẩn bị bài có tiến bộ. - Vệ sinh lớp học sạch sẽ - Khen: Soan, Tùng, Tú, Phong. Tồn tại: - 1 số em ý thức tự quản và tự rèn luyện còn yếu. - Lười học bài và làm bài. - Đi học còn quên đồ dùng - Chê: Trước, 2. Phương hướng tuần 12 - Phát huy ưu điểm, khắc phục tồn tại của tuần 12.
Tài liệu đính kèm: