Thiết kế giáo án các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Mỹ Duyên

Thiết kế giáo án các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Mỹ Duyên

PHÂN XỬ TÀI TÌNH.

I. Mục đích yêu cầu:

- Biết đọc diễn cảm bài văn; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật.

- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện. ( Trả lời được các câu hỏi SGK )

II. Chuẩn bị:

+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.

+ HS: SGK

III. Các hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

 

doc 35 trang Người đăng hang30 Lượt xem 285Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế giáo án các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Mỹ Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 23
NGÀY
MÔN
TIẾT
ĐD
BÀI DẠY
THTT
HCM
Thứ ba
08/02
SHDC
TĐ
T
ĐĐ
KH
23
45
110
23
45
Sinh hoạt dưới cờ
Phân xử tài tình
Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối
Em yêu Tổ quốc Việt Nam ( tiết 1)
Sử dụng năng lượng điện
Thứ tư
09/02
TD
TLV
T
LS
LT&C
45
45
111
23
45
Bài 45
Lập chương trình hoạt động
Mét khối
Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta
MRVT: An ninh- trật tự
Thứ năm
10/02
CT
ĐL
T
KC
KT
23
23
112
23
23
Nhớ- viết: Cao Bằng
Một số nước Châu Aâu
Luyện tập
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Lắp xe cần cẩu ( tiết 2)
Thứ sáu
 11/02
TD
TĐ
T
ÂN
LT&C
46
46
113
23
46
Máy, đĩa
Bài 46
Chú đi tuần
Thể tích hình hộp chữ nhật
Ôn tập:Hát mừng,Tre ngà bên lăng Bác
Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
Thứ bảy
12/02
TLV
KH
T
MT
GDNG
SHL
46
46
114
23
23
23
Trả bài văn kể chuyện
Lắp mạch điện đơn giản (tiết 1)
Thể tích hình lập phương
Vẽ tranh: Đề tài tự chọn
Giáo dục an toàn giao thông
Sinh hoạt tập thể
Thứ ba, ngày 8 tháng 02 năm 2011
Tiết 45	TẬP ĐỌC:
PHÂN XỬ TÀI TÌNH. 
I. Mục đích yêu cầu:
- Biết đọc diễn cảm bài văn; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật.
- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện. ( Trả lời được các câu hỏi SGK )
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
+ HS: SGK
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Cao Bằng.
Giáo viên kiểm tra bài.
	  Chi tiết nào nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?
	  Thiên nhiên Cao Bằng tượng trưng cho lòng yêu nước của người dân miền núi như thế nào?
Giáo viên nhận xét.
3. Giới thiệu bài mới: 
	Qua bài học hôm nay các em sẽ được biết về tài xét xử của một vị quan án và phần nào hiểu được ước mong của người lao động về một xã hội trật tự an ninh qua sự thông minh xử kiện của một vị quan án trong bài đọc: “Phân xử tài tình”.
Bài mới: Phân Xử Tài Tình.
4. Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Luyện đọc.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài.
Giáo viên chia đoạn để học sinh luyện đọc.
· Đoạn 1: Từ đầu  lấy trộm.
· Đoạn 2: Tiếp theo  nhận tội.
· Đoạn 3: Phần còn lại.
Giáo viên chú ý uốn nắn hướng dẫn học sinh đọc các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rung rung, tra hỏi, lấy trộm biết trói lại, sư vãi.
Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải.
Giáo viên giúp học sinh hiểu các từ ngữ học sinh nêu.
Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh tài xử kiện củ viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại).
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1
Giáo viên nêu câu hỏi.
	  Vị quan án được giới thiệu là người như thế nào?
	  Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Giáo viên chốt: Mở đầu câu chuyện, vị quan án được giới thiệu là một vị quan có tài phân xử và câu chuyện của hai người đàn bà cùng nhờ quan phân xử việc mình bị trộm vài sẽ dẫn ta đến công đường xem quan phân xử như thế nào?
Yêu cầu học sinh đọc đoạn 2 và trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi.
	  Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải?
	  Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người ấy cắp tấm vải?
Giáo viên chốt: Quan án thông minh hiểu tâm lý con người nên đã nghĩ ra phép thử đặc biệt – xé đôi tấm vải để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật làm cho vụ án tưởng đi vào ngõ cụt, bất ngờ bị phá nhanh chóng.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn còn lại.
	  Để tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa, quan cho gọi những ai đến?
	  Vì sao quan lại cho gọi những người ấy đến?
	  Quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa bằng cách nào? Hãy gạch dưới những chi tiết ấy?
Giáo viên chốt: Quan án đã thực hiện các việc theo trình tự, nhờ sư cụ biện lễ cúng thật ® giao cho mỗi người một nắm thóc ® đánh đòn tâm lý: Đức Phật rất thiêng: ai gian thì thóc trong tay người đó nảy mầm ® quan sát những người chay đàn thấy chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay xem ® lập tức cho bắt.
	  Vì sao quan án lại dùng biện pháp ấy?
	  Quan án phá được các vụ án nhờ vào đâu?
Giáo viên chốt: Từ xưa đã có những vị quan án tài giỏi, xét xử công minh bằng trí tuệ, óc phán đoán đã phá được nhiều vụ án khó. Hiện nay, các chú công an bảo vệ luật pháp vừa có tri thức, năng lực, đạo đức, vừa có phương tiện khoa học kĩ thuật hỗ trợ đã góp phần bảo vệ cuộc sống thanh bình trên đất nước ta.
v	Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giọng đọc của một bài văn.
Hướng dẫn học sinh đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của nhân vật.
	Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua / rồi cướp tấm vải, / bảo là / của mình. //
Học sinh đọc diễn cảm bài văn.
v	Hoạt động 4: Củng cố.
Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận tìm nội dung ý nghĩa của bài văn.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua đọc diễn cảm bài văn.
Giáo viên nhận xét _ tuyên dương.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Xem lại bài.
Chuẩn bị: “Chú đi tuần”.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời nội dung.
- HS lắng nghe
1 học sinh khá giỏi đọc bài, cả lớp đọc thầm.
1 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài văn.
Học sinh luyện đọc các từ ngữ phát âm chưa tốt, dễ lẫn lộn.
1 học sinh đọc phần chú giải, cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khó chưa hiểu (nếu có).
Học sinh lắng nghe.
1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm.
Học sinh nêu câu trả lời.
Dự kiến:
	  Ông là người có tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và xét xử công bằng.
	  Họ cùng bẩm báo với quan về việc mình bí mật cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình. Họ nhờ quan phân xử.
1 học sinh đọc đoạn 2.
Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện trình bày kết quả.
Dự kiến: Quan đã dùng những cách:
	  Cho đòi người làm chứng nên không có người làm chứng.
	  Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét cũng không tìm được chứng cứ.
	  Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một mảnh.
	  Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại.
Học sinh phát biểu tự do.
Dự kiến: Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, hy vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tam.
	  Người dửng dưng trước tấm vải bị xé là người không đổ công sức dệt nên tấm vải.
1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm.
	  Quan cho gọi tất cả sư sãi, kẻ ăn người ở để tìm ra kẻ trộm tiền.
	  Vì quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài.
Dự kiến: “Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phất  lập tức cho bắt và chỉ rõ kẻ có tật mới hay giật mình”.
Học sinh phát biểu tự do.
Dự kiến: Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lý của những người ở chùa tín ngưỡng sự linh thiêng của Đức Phật.
	  Quan hiểu rằng kẻ có tật hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng.
	  Nhờ ông thông minh quyết đoán.
	  Nắm vững tâm lý đặc điểm củ kẻ phạm tội 
	  Bình tĩnh, tự tin, sáng suốt 
Học sinh nêu các giọng đọc.
Dự kiến: Người dẫn chuyện rõ ràng, rành mạch.
	  Lời bẩm báo: giọng mếu máo, đau khổ.
	  Lời quan án: chậm rãi, ôn tồn, uy nghiêm.
Nhiều học sinh luyện đọc.
Học sinh các tổ nhóm, cá nhân đọc diễn cảm bài văn.
Học sinh các nhóm thảo luận, và trình bày kết quả.
Dự kiến: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án, bày tỏ ước mong có những vị quan toà tài giỏi trong xã hội xét xử công tội nghiêm minh, bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
Các tổ nhóm thi đua đọc diễn cảm bài văn.
- HS lắng nghe
Tiết 111	TOÁN:
XĂNG-TI-MÉT KHỐI – ĐỀ-XI-MÉT KHỐI. 
I. Mục tiêu:
- Có biểu tượng về xăng- ti- mét khối, đề- xi- mét khối.
- Biết tên gọi, kí hiệu, “độ lớn” của đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối.
- Biết mối quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối.
- Biết giải một số bài toán liên quan đế xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối.
II. Chuẩn bị:
+ GV:Khối vuông 1 cm và 1 dm, hình vẽ 1 dm3 chứa 1000 cm3
+ HS: SGK.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Giáo viên nhận xét và cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: 
4. Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành biểu tượng xentimet khối – đềximet khối.
Giáo viên giới thiệu cm3 và dm3.
Thế nào là cm3?
Thế nào là dm3 ?
Giáo viên chốt.
Giáo viên ghi bảng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu mối quan hệ dm3 và cm3
Khối có thể tích là 1 dm3 chứa bao nhiêu khối có thể tích là 1 cm3?
Hình lập phương có cạnh 1 dm gồm bao nhiêu hình có cạnh 1 cm?
Giáo viên chốt lại.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh nhận biết mối quan hệ cm3 và dm3 . Giải bài tập có liên quan đến cm3 và dm3 
 Bài 1:Gọi HS đọc yêu cầu
- Gọi HS đọc mẫu
- Yêu cầu HS làm bài
- Yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra
 Bài 2:
Yêu cầu HS làm bài
Yêu cầu HS nộp vở chấm điểm
GV nhận xét	
v	Hoạt động 3: Củng cố.
Trò chơi tiếp sức
Viết số thích hợp vào chỗ trống
12dm3=  cm3; 13,5dm3 =  cm3
2,76 dm3=  cm3 ; 145 ... 1 dãy/ 3 em thi đua câu ghép.
- HS lắng nghe
Thứ bảy, ngày 12 tháng 02 năm 2011
Tiết 46	TẬP LÀM VĂN:
TRẢ BÀI VĂN KỂ CHUYỆN. 
I. Mục đích yêu cầu: 
- Nhận biết và tự sửa được lỗi trong bài của mình và sửa lỗi chung; viết lại được một đoạn văn cho đúng hoặc viết lại đoạn văn cho hay hơn.
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Bảng phụ ghi các đề bài củ tiết Viết bài văn kể chuyện, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, đoạn, ý 
+ HS: vở.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Lập chương trình hành động (tt).
Giáo viên chấm một số vở của học sinh về nhà viét lại vào vở chương trình hành động đã lập trong tiết học trước.
Giáo viên nhận xét.
3. Giới thiệu bài mới: 
	Tiết học hôm nay các em sẽ rút ra những ưu khuyết điểm bài văn mình làm. Từ đó biết được cái hay cái dở trong bài văn của mình để tự sửa lỗi và tự viết lại một đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn.
Trả bài văn kể chuyện.
4. Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Nhận xét chung kết quả bài làm của học sinh.
Giáo viên treo bảng phụ đã viết sẵn 2 đề bài của tiết kiểm tra viết, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, ý 
Giáo viên nhận xét kết quả làm của học sinh.
VD: Giáo viên nêu những ưu điểm chính.
	  Xác định đề: đúng với nội dung yêu cầu bài.
	  Bố cục: đầy đủ, hợp lý, ý diễn đạt mạch lạc, trong sáng (nêu ví dụ cụ thể kèm theo tên học sinh).
Nêu những thiếu sót hạn chế (nêu ví dụ cụ thể, tránh nêu tên học sinh).
Thông báo số điểm.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn HS chữa bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sửa lỗi.
Yêu cầu học sinh thực hiện theo các nhiệm vụ sau:
  Đọc lời nhận xét của thầy (cô)
  Đọc những chỗ cô chỉ lỗi
  Sửa lỗi ngay bên lề vở
  Đổi bài làm cho bạn ngồi cạnh để soát lỗi còn sót, soát lại việc sửa lỗi.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh sửa lỗi chung.
Giáo viên chỉ ra các lỗi chung cần chữa đã viết sẵn trên bảng phụ gọi một số em lên bảng lần lượt sửa lỗi.
Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để nhận xét về bài sửa trên bảng.
Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
* Hướng dẫn học sinh học tập đoạn văn bài văn hay.
Giáo viên đọc những đoạn văn, bài văn hay có ý riêng, sáng tạo của một số em trong lớp (hoặc khác lớp). Yêu cầu học sinh trao đổi thảo luận để tìm ra cái hay, cái đáng học tập của đoạn văn để từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình.
v	Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài.
Giáo viên lưu ý học sinh: có thẻ chọn viết lại đoạn văn nào trong bài cũng được. Tuy nhiên khi viết tránh những lỗi em đã phạm phải.
Học sinh nào viết bài chưa đạt yêu cầu thì cần viết lại cả bài.
v	Hoạt động 4: Củng cố
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn
5. Tổng kết - dặn dò: 
Yêu cầu học sinh về viết lại đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn.
Nhận xét tiết học. 
Chuẩn bị: Ôn tập về Tả đồ vật
 Hát 
Cả lớp nhận xét.
- HS lắng nghe
Học sinh lắng nghe.
Học sinh cả lớp làm theo yêu cầu của các em tự sửa lỗi trong bài làm của mình.
Từng cặp học sinh đổi vở soát lỗi cho nhau.
Học sinh lần lượt lên bảng sửa lỗi, cả lớp sửa vào nháp.
Học sinh trao đổi theo nhóm về bài sửa trên bảng và nêu nhận xét.
Học sinh chép bài sửa vào vở.
Học sinh trao đổi, thảo luận nhóm tìm cái hay của đoạn văn, bài văn.
Học sinh đọc yêu cầu của bài (chọn một đoạn trong bài văn của em viết lại theo cách hay hơn).
Đọc đoạn, bài văn tiêu biểu® phân tích cái hay.
- HS lắng nghe
Tiết 46	KHOA HỌC
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN	(Tiết 1)
 I. Mục tiêu :
 - Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản bằng pin, bónh neon, day dẫn.
II. Chuẩn bị:
 - GV : pin , dây đồng, bóng đèn , một số vật bằng kim loại và một số vật bằng nhựa. BoÙng đèn hỏng có tháo đuôi .
 - HS : Pin ,bóng đèn 
 III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động
2. KTBC : Sử dụng năng lượng điện.
+Kể các dụng cụ sử dụng năng lượng điện. 
+ Nêu mục bạn cần biết
- GV nhận xét, chấm điểm
3. Bài mới :
 Hoạt động 1:Thực hành lắp mạch điện đơn giản 
*Mục tiêu: HS thực hành lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản: sử dụng pin , bóng đèn, dây điện.
*Cách tiến hành:
-Thực hành lắp mạch điện theo nhóm. 
-Đọc SGK / 94 .(hướng dẫn SGK).
-Yêu cầu các nhóm giới thiệu và hình vẽ mạch 
điện của nhóm .
-Quan sát hình 5 SGK/ 95 
+Nêu điều kiện để bóng đèn sáng .
*Lưu ý:H.5c (đoản mạch) nếu lắp mạch điện như thế,để lâu sẽ hư pin.
 Hoạt động 2 : Vật dẫn điện, vật cách điện .
 * Mục tiêu : HS làm được thí nghiệm đơn giản để xác định vật dẫn điện và vật cách điện .
* Cách tiến hành:
-Thảo luận nhóm đôi .
+Thực hiện thí nghiệm với các vật liệu /96 SGK
+Quan sát và báo cáo kết quả làm thí nghiệm. 
 GV gợi ý :
+Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì ?
+Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì ?
+Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua, không cho dòng điện chạy qua?
* GV nhận xét và chốt lại ý đúng .
-Gọi HS đọc mục Bạn cần biết. 
5. Củng cố – dặn dò :
 -Nhận xét tiết học .
 -Dặn : Về nhà đọc lại SGK, thực hành lắp mạch điện như SGK hướng dẫn.
- Chuẩn bị :Lắp mạch điện đơn giản (tiết 2 )
- Hát
-HS trả lời câu hỏi.
- HS thực hành theo nhóm .
- HS nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình .
-HS xác định cực dương và cực âm .
-H5a) Đèn sáng.
- HS lắng nghe
-HS làm việc nhóm đôi .
-Đọc mục thực hành trang 96 .
-HS thực hành lắp mạch điện .
-Hoàn thành các câu hỏi trước lớp.
- Vật dẫn điện
- Vật cách điện
- Kẽm, đồng, nhôm, vàng cho dòng điện qua. Không cho dòng điện chạy qua: nhựa, gốm, gỗ khô
-HS đọc.
- Học sinh lắng nghe.
Tiết 115	TOÁN
THỂ TÍCH HÌNH LẬP PHƯƠNG
 I. Mục tiêu :
 - Biết công thức tính thể tích hình lập phương.
- Biết vận dụng công thức tính thể tích hình lập phương để giải một số bài tập liên quan.
II. Chuẩn bị :
 - GV :Mô hình trực quan hình lập phương .
 - HS : Bảng con .
 III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động
2. KTBC :
- Gọi HS sửa bài tập 3 SGK 
- GV nhận xét, chấm điểm
3. Giới thiệu bài :
4. Các hoạt động
 Hoạt động 1 :Hình thành công thức tính thể tích hình lập phương .
-Quan sát hình vẽ SGK .
- Nhận xét về các cạnh của hình lập phương .
-Gợi ý cho HS rút ra qui tắc, công thức tính thể tích của hình lập phương .
 Hoạt động 2 : Luyện tập .
 Bài 1 : Gọi HS đọc yêu cầu 
- Yêu cầu HS làm bài vào bảng con
 Bài 2 : HS đọc yêu cầu của đề bài .
 - Muốn tính được cân nặng của khối kim loại đó chúng ta phải làm như thế nào?
- Yêu cầu HS làm bài
- Yêu cầu HS sửa bài
 Bài 3 : Gọi HS đọc yêu cầu
-Muốn tìm cạnh của hình lập phương ta làm như thế nào ?
-Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật ta làm thế nào ?
-Muốn tính thể tích hình lập phương ta làm thế nào ?
- Yêu cầu HS làm bài
- GV chấm bài
- GV nhận xét
 5. Củng cố – dặn dò :
- Nhận xét tiết học .
- Về làm lại các BT
- Chuẩn bị bài sau : Luyện tập chung .
- Hát
HS lên bảng làm bài . HS khác nhận xét .
- HS lắng nghe
- HS quan sát hình và trả lời
- Hình lập phương là trường hợp đặc biệt của hình hộp chữ nhật .
- HS đọc ghi nhớ SGK .
- Công thức:	V= a x a x a
- HS đọc yêu cầu
- HS làm bài theo yêu cầu của GV
- HS đọc yêu cầu
- Tính thể tích của khối kim loại-> tính cân nặng của khối kim loại.
- HS làm bài
Giải
0,75m = 7,5dm
Thể tích của khối kim loại đó là
7,5 x 7,5 x 7,5 = 421,875 (dm3)
Khối kim loại đó cân nặng là
421,875 x 15 = 6328,152 (kg)
Đáp số: 6328,152 kg
- HS sửa bài
- HS đọc yêu cầu
- Tính trung bình cộng 3 kích thước của hình hộp chữ nhật.
- HS trả lời
- HS nêu
- HS làm bài
Giải
a) Thể tích của hình hộp chữ nhật là
8 x 7 x 9 = 504 (cm3)
b) Số đo của cạnh hình lập phương là
( 8 + 7 + 9 ): 3 = 8 (cm)
Thể tích của hình lập phương là
8 x 8 x 8 = 512 ( cm3)
Đáp số: 504 cm3 ; 512 cm3
- HS lắng nghe
Tiết 23:	 GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
GIÁO DỤC AN TỒN GIAO THƠNG
MỤC TIÊU: 
HS củng cố được lợi ích của các biển cáo giao thơng đường bộ. Áp dụng vào thực tế để đi đúng
NỘI DUNG:: 1 số tranh và biển báo giao thơng
Tiến hành:
Ơn lại các loại biển báo 
Biển báo cấm
Biển báo nguy hiểm hình thể, màu sắc
Biển hiệu lệnh
Biển chỉ dẫn
1 số biển báo quen thuộc:
GV đưa lần lượt 1 vài biển báo thuộc các loại yêu cầu hs nêu nội dung và giải thích lý do.
Chơi trị “Đọc tên biển báo” giữa các nhĩm
Bầu ban giám khảo
Phổ biến luật chơi
Thi đua
Khen thưởng
Liên hệ biển báo ở địa phương
Tổng kết
SINH HOẠT LỚP TUẦN 23
I. MỤC TIÊU
- Giúp GV và HS nắm được tình hình của lớp trong tuần qua.
- Giúp HS nắm được phương hướng hoạt động của trường lớp trong tuần tới.
II. NỘI DUNG
1. Nhận xét các mặt trong tuần qua
a) Về học tập
-
-
-
-
b) Các mặt khác
- Vệ sinh 
- Trật tự: 
- Chuyên cần: 
* Tuyên dương:	
* Nhắc nhở: 
2. Phương hướng tuần tới
- Tổ trực nhật đầu giờ tưới bồn hoa.
- Thực hiện tốt nội quy nhà trường: Không mang thức ăn nước uống lên khu vực phòng học; không bôi xoá vẽ lên bàn ghế
- Phải học thuộc bài và làm bài 
- Phải nghiêm túc trong lúc truy bài đầu giờ.
- Phát huy những mặt đã thực hiện tốt trong tuần qua và khắc phục những hạn chế.
- Không được chơi trò chơi rút thăm ăn tiền. Nếu nhà trường phát hiện sẽ chịu mọi trách nhiệm.
- Nhanh cho1nh đi vào nền nếp.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN23.doc