Tuyển tập Đề thi học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 (Có đáp án)

Tuyển tập Đề thi học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 (Có đáp án)

Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

“Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te.”

Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:

 đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

 a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.

 b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.

 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

 

doc 52 trang Người đăng Trang Khánh Ngày đăng 20/05/2024 Lượt xem 89Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập Đề thi học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYỂN TẬP ĐỀ THI HK1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
ĐỀ 1 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:
“Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te.”
 Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.
Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:
 đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.
Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
 a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
 b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:
 Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.
Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
	“Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!
	 Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
	 Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
	 Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
	 Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
	 Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
	 Lưng đưa nôi và tim hát thành lời ”
 Em hiểu thế nào là “Những em bé lớn trên lưng mẹ”? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?
ĐÁP ÁN ĐỀ 1 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1:- Láy tiếng: te te	
- Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.
- Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.
Câu 2:- đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.
 - đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.
 - đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và đẹp ra.
 - đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.
 - đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua 
 - đánh chén: ăn uống.
Câu 3:a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
 TN CN VN
b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
 TN CN VN
c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 TN TN CN VN VN
d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
 TN CN CN CN VN
Câu 4:Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen  đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít  Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.
Câu 5: - “Những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)
 - Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 - 7 điểm)
 - Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)
 Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.
	 + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.
 Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.
 Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại. 
ĐỀ 2 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1 (4 điểm)
Cho các kết hợp 2 tiếng sau:
Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.
Hãy: a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
 b) Phân loại các từ ghép đó.
Câu 2 (4 điểm)
 Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4 - tập2) có câu:
“Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.”
Hãy: a) Tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”.
Câu 3 (4 điểm)
Cho các từ: Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu.
Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên.
Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm
Câu 4 (4 điểm)
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 
Câu 5 (9 điểm)
Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:
“Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy.”
Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1:
a) (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ
Các kết hợp là từ ghép: Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán
 Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo.
b) (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ
- Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai luộc, bánh rán.
- Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.
Câu 2: 
a) (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già.
b) (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ.
Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được:
Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người:
Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ)
Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người:
Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ)
Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm
a)Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
 TN CN VN1 VN2
b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá
 CN VN1 VN2
Câu 5: - Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ)
- Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ)
- Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >< mẹ em xuống cấy và tác dụng của hình ảnh đối lập. (4đ)
ĐỀ 3 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ ngọt trong các kết hợp từ dưới đây : 
 - Đàn ngọt hát hay.
 - Rét ngọt.
 - Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.
 - Khế chua, cam ngọt.
Câu 2: Cho các câu sau:
 Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
 Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên.
b. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.
Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của đại từ tôi trong từng câu dưới đây:
a. Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại
Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi.
b. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.
c. Cả nhà rất yêu quý tôi.
Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ pháp và đặt dấu chấm vào cuối mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu:
 Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng
Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết tiếp vào chỗ có dấu chấm lửng):
Cáo và sếu
 Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình, Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau, Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn...
ĐÁP ÁN ĐỀ 3 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm
Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn lại mang nghĩa chuyển.
Câu 2 (4 điểm): 
- Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và;
- Từ ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, lướt nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng;
- Từ láy: mênh mông
 Chú ý: một số từ như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải rộng, lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được.
– Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ;
- Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng;
- Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng.
Câu 3 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm.
a. Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ.
Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ.
b. Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.”từ tôi làm vị ngữ.
c.Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ
Câu 4 (4 điểm): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa đúng cho 1 điểm.
 Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau:
 Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.
Câu 5 (9 điểm): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần đã cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người viết. (6 điểm)
Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện và phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt. (3 điểm)
 VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên. Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa xúp về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành c ... ngoèo vắt ngang những đồi cao.
	Danh từ riêng: Trịnh Tường; Bát Xát; Lào Cai
	Tính từ: ngoằn ngoèo, ngang, cao.
Câu 10.Viết một câu có nội dung nói về việc giữ vệ sinh trường (lớp) trong đó có sử dụng quan hệ từ (nhớ gạch chân dưới từ chỉ quan hệ trong câu vừa đặt). 
	VD: Chiều thứ năm, em và bạn An làm vệ sinh sân trường.
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đúng đoạn văn (5 điểm).
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, viết hoa không đúng quy định) trừ 0, 25 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn,...bị trừ 1 điểm toàn bài.
* Tùy vào bài viết thực tế của HS mà GV có thể cho điểm theo các mức:
	 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1.
II. Tập làm văn (5 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu theo chuẩn KT kĩ năng cần đạt cuối kì I được 5 điểm.
- HS biết chọn tả người thân mà em yêu mến. 
- HS tả được các chi tiết nổi bật về ngoại hình, tính tình, hoạt động của người thân có lồng cảm xúc, tình cảm của bản thân thành một mạch đầy đủ, lôi cuốn người đọc.
- Bố cục rõ ràng với 3 phần cân đối, chuyển đoạn mạch lạc. 
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 1 điểm toàn bài.
* Tùy vào bài viết thực tế của HS mà GV có thể cho điểm theo các mức:	
ĐỀ SỐ 21
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt:
 Cho bài văn sau:
Đồng tiền vàng
1. Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay.
2. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
- Thật chứ?
- Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
3. Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nổi buồn.
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô – be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp:
- Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô – be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo. 
 + Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn của bài
 + Đọc thầm bài , khoanh vào ý đúng nhất và làm bài tập.
Câu 1: Trong câu chuyện trên có các nhân vật:
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô – be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2: Người khách (người kể chuyện) đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì:
A. Ông không có tiền lẻ.
B. Ông thương cậu bé nghèo. 
C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo. 
D. Ông tin cậu bé sẽ làm như cậu nói, quay lại trả tiền thừa.
Câu 3: Rô – be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì: 
A. Rô – be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà. 
B. Rô – be bị bệnh đang nằm ở nhà. 
C. Rô – be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện. 
D. Rô – be không thể mang trả ông khách được. 
Câu 4: Việc Rô – be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm:
A. Tuy nghèo nhưng Rô – be không tham lam. 
B. Dù gặp tai nạn nhưng Rô-be vẫn tìm cách thực hiện lời hứa. 
C. Rô-be muốn kiếm thật nhiều tiền để phụ giúp gia đình. 
D. Rô-be đã làm cho vị khách hết lo lắng. 
Câu 5: Em hãy chọn một tên cho Rô – be phù hợp với đặc điểm, tính cách của cậu: 
A. Cậu bé nghèo.
B. Cậu bé đáng thương. 
C. Cậu bé bán hàng rong.
D. Cậu bé nghèo trung thực.
Câu 6: Hãy ghi một từ trái nghĩa với từ “buồn” :
.
Câu 7: “Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ: 
Câu 8: Tìm trong bài bốn từ láy:
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn:
 1. Chính tả:
	1. Chính tả (Nghe-Viết) (Thời gian khoảng 15 phút)
Quần đảo Trường Sa
 2. Tập làm văn:
Đề bài: Tình cảm bạn bè thật đáng quý . Em hãy tả lại người bạn thân nhất của em.
 HƯỚNG DẪN VÀ THANG ĐIỂM CHẤM 
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
A/ Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
1/ Đọc thành tiếng: 1 điểm
a/ Đọc thành tiếng: Có thể phân ra các yêu cầu sau:
- Học sinh đọc đúng, to rõ ràng, lưu loát. Biết cách ngắt nghỉ. Giọng đọc thể hiện biểu cảm, phù hợp với nội dung đoạn đọc, Đọc đúng tốc độ.....
- HS đọc, ngắt nghỉ không đúng. Giọng đọc chưa thể hiện tình cảm....
b/ Trả lời đúng câu hỏi: 4 điểm
Câu 1: b (0,25đ)
Câu 2: d (0,25đ)
Câu 3: a (0,25đ)
Câu 4: b (0,25đ)
Câu 5: d (0,25đ)
Câu 6 (0,5đ): vui vẻ (HS có thể chọn từ khác)
Câu 7: (1,0đ): Nguyên nhân - Kết quả
Câu 8:(1,25đ) tùy học sinh chọn viết
B/ Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (5,0đ)
1/ Chính tả: (2,0đ)
- Học sinh viết đúng không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 đ
- Học sinh viết sai một lỗi thông thường (âm, vần, dấu thanh, viết hoa) trừ:.... điểm
* Lưu ý: Bài viết ở thang điểm 2, nếu chữ viết không rõ ràng, sai lỗi, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ... hay trình bày bẩn trừ.... điểm toàn bài.
2/ Tập làm văn (3,0đ)
Điểm 3: Bài làm đúng yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần. Lời tả sinh động tự nhiên. Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý. Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng.
Điểm 2: Bài làm đúng yêu cầu ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần. Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý.
Điểm 1: Bài làm đúng với yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng. Nội dung khá gãy gọn có ý.
Điểm dưới 1: Bài làm không đảm bảo yêu cầu đề ra (Tùy mức độ có thể trừ)
ĐỀ SỐ 22
I. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm):
A . ĐỌC THẦM
Chuyện một khu vườn nhỏ
Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ ngậy cứ như những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó cuốn chặt một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gn hé nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xoè ra thành chiếc lá rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng Có điều Thu chưa vui: Cái Hằng ở nhà dưới cứ bảo ban công nhà Thu không phải là vườn!
Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu. Thu vội xuống nhà Hằng mời bạn lên xem để biết rằng : Ban công có chim về đậu tức là vườn rồi! Chẳng ngờ, khi hai bạn lên đến nơi thì chú chim đã bay đi. Sợ Hằng không tin, Thu cầu viện ông:
– Ông ơi, đúng là có chú chim vừa đỗ ở đây bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!
Ông nó hiền hậu quay lại xoa đầu cả hai đứa:
– Ừ , đúng rồi! Đất lành chim đậu, có gì lạ đâu hả cháu?
Theo VĂN LONG.
 B- DỰA VÀO NỘI DUNG BÀI HỌC, KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG.
1. Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
A. Bé Thu thích ra ban công để hóng gió.
B. Bé Thu thích ra ban công để nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
C. Bé Thu thích ra ban công để ngắm cảnh.
2. Ban công của nhà bé Thu có những loài cây gì?
A. Cây quỳnh , cây hoa mai, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.
B. Cây quỳnh, cây hoa giấy, cây hoa hồng, cây đa Ấn Độ.
C. Cây quỳnh , cây hoa ti gôn, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.
3. Cây đa Ấn Độ có đặc điểm gì nổi bật?
A. Cây đa Ấn Độ liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt.
B. Cây đa Ấn Độ lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều.
C. Cây đa Ấn Độ thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra.
4. Vì sao bé Thu lại chưa vui dù ban công có nhiều cây như vậy?
A. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu có ít cây.
B. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không phải là vườn.
C. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không có hoa đẹp.
5. Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết?
A. Vì bé Thu muốn chỉ cho Hằng thấy một loài chim đẹp.
B. Vì bé Thu muốn khoe với Hằng là ban công có chim đến đậu.
C. Vì bé Thu muốn nói ban công có chim về đậu tức là vườn rồi.
6. Trong câu “Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu.” Đại từ Nó thay thế cho từ ngữ nào?
A. Mấy con sâu.
B. Cành lựu.
C. Chú chim lông xanh biếc.
7. Từ nào là quan hệ từ trong câu “Ông ơi , đúng là có chú chim bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!”?
A. Ơi.
B. Đây.
C. Và.
8. Cặp quan hệ từ “ Vìnên” trong câu “ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát” biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu?
A. Biểu thị quan hệ nguyên nhân-kết quả.
B. Biểu thị quan hệ tương phản.
C. Biểu thị quan hệ điều kiện- kết quả.
II. ĐỌC (1 điểm)
III. Chính tả: (2 điểm).
IV. Tập làm văn: (3 điểm) 25 phút.
Em hãy tả thầy giáo (hoặc cô giáo) đã dạy em trong những năm học trước mà em nhớ nhất.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
1: Đọc thành tiếng (1 điểm) (HS đọc khoảng 75 chữ / 1 phút )
 Tiêu chuẩn cho điểm đọc	Điểm
Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát	0,25 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.0,25 điểm
Đọc diễn cảm 0,25 điểm
Trả lời đúng câu hỏi của giáo viên nêu	0,25 điểm
Cộng 1 điểm
– Đọc sai từ 3 đến 6 tiếng trừ 0,25 điểm.
– Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ trừ 0,25 điểm.
– Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm trừ 0,25 điểm.
2: Đọc hiểu (4 điểm) Học sinh khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
C
A
B
C
C
C
A

B.Phần viết (5 điểm)
 1. Chính tả (2,0 điểm)
– Không mắc lỗi chính tả, viết rõ ràng, sạch sẽ. (2 điểm).
– Sai 4 lỗi trừ 0,25 điểm
– Bài viết không rõ ràng, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (3,0 điểm)
1. Mở bài: Giới thiệu bài: Giới thiệu được người định tả? (0,5 điểm)
2. Thân bài
– Tả bao quát (hình dáng, (1,25 điểm)
– Tả tính tình (0,75 điểm)
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của về người vừa tả. (0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • doctuyen_tap_de_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_co_dap_an.doc