Giáo án khối 5 - Tuần 14 (chuẩn)

Giáo án khối 5 - Tuần 14 (chuẩn)

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm đem lại niềm vui cho người khác

2. Kĩ năng:

 - Đọc diễn cảm bài văn; biết đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện đúng tính cách của từng nhân vật.

3. Thái độ:

- Giáo dụ HS biết quan tâm đến người khá

doc 36 trang Người đăng huong21 Lượt xem 599Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án khối 5 - Tuần 14 (chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14
Thứ hai ngày 3 tháng 12 năm 2012
Chào cờ
theo liên đội.
________________________________________________________
Tập đọc
Chuỗi ngọc lam
I. mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm đem lại niềm vui cho người khác
2. Kĩ năng:
 - Đọc diễn cảm bài văn; biết đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện đúng tính cách của từng nhân vật.
3. Thái độ:
- Giáo dụ HS biết quan tâm đến người khác.
II. Đồ dùng:
1. GV: Tranh SGK
2. HS:
III. hoạt động dạy học: 
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS đọc bài trồng rừng ngập mặn, trả lời câu hỏi 1 SGK
3. Bài mới 
- Sĩ số, hát.
- 1 Hs đọc. trả lời.
- Hs nhận xét, chấm điểm.
3.1. Giới thiệu bài 
3.2. Luyện đọc. 
- Tranh SGK
- Đọc toàn bài 
- Tóm tắt nội dung, hướng dẫn giọng đọc chung.
- 1 học sinh khá đọc
- Theo dõi.
- Chia đoạn: 6 đoạn 
+ Đoạn 1: Từ đầu đ xin chú gói lại cho cháu 
+ Đoạn 2: Tiếp theo đ đừng đánh rơi nhé.
+ Đoạn 3: Tiếp theo đ người anh yêu quý 
+ Đoạn 4: Tiếp theo đphải 
+ Đoạn 5: Tiếp theo đ toàn bộ số tiền anh có 
+ Đoạn 6: Phần còn lại
- Đọc nối tiếp hai lần 
+ Đọc nối tiếp đoạn kết hợp sửa phát âm
+ 6 học sinh đọc /1 lần 
+ Đọc nối tiếp kết hợp đọc chú giải và giải nghĩa từ mở rộng 
áp trấn: Đưa đền gần, áp sát như dính vào.
Thở phào: Thở hắt ra tiếng như trút đi gánh nặng trong lòng 
Tiêu vặt: Sài lặt vặt, ăn quà, mua sắm linh tinh 
Giáo đường: Nhà thờ của một tôn giáo 
+ 6 học sinh đọc /1 lần 
 1 học sinh đọc chú giải
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài
- Luyện đọc theo cặp
- 1đọc toàn bài
- Học sinh chú ý nghe
3.3.. Tìm hiểu bài 
* 1 học sinh đọc từ đầu đến  anh yêu quý 
- Lớp đọc lướt, trả lời
- Cô bé mua chuỗi Ngọc lam để tặng ai? 
- Để tặng chị nhân ngày lễ Nôen. Đó là người chị đã thay mẹ nuôi cô từ khi mẹ mất 
- Em có đủ tiền mua chuỗi ngọc không?
- Cô bé không đủ tiền mua chuỗi ngọc 
- Chi tiết nào cho em biết điều đó? 
- Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu và nói: Đó là số tiền cô đã đập con lợn đất. Chú Pie trầm ngâm nhìn cô líu húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền 
ý đoạn này nói lên điều gì? 
- ý 1: Cuộc đối thoại giữa Pie và cô bé 
- Đọc lướt đoạn còn lại, trả lời
Lớp đọc thầm 
- Chị của cô bé tìm Pie để làm gì? 
Để hỏi cô bé có mua chuỗi ngọc ở tiệm của Pie không? Chuỗi ngọc có phải ngọc thật không? Pie bán chuỗi ngọc cho cô bé bao nhiêu tiền?
- Vì sao cô bé - Pie nói rằng em bé đã giả với giá rất cao để mua chuỗi ngọc?
- Vì em bé đã mua chuỗi ngọc bằng tất cả số tiền em đã giành được/ Vì em đã lấy tất cả số tiền mà em đập con lợn đất để mua món quà tặng chị.
- Em có suy nghĩ gì về những nhân vật trong truyện này? 
- Các nhân vật trong truyện đều là những người tốt/ 3 nhân vật trong truyện đều là những người nhân hậu, biết sống vì nhau, biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho nhau.
- ý đoạn 2 nói lên điều gì?
- ý 2: Cuộc đối thoại giữa Pie và chị cô bé.
- Nêu nội dung chính của bài
- ý chính: Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm đem lại niềm vui cho người khác.
3.4. Đọc diễn cảm
- Đọc phân vai toàn bộ câu chuyện
- 4 học sinh đọc 4 vai: Dẫn truyện Pie, cô bé, chị cô bé.
- Nêu cách đọc bài
- Toàn bài đọc với giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng, đọc phân biệt lời nhân vật: Thể hiện lời nhân vật. Đọc đúng câu hỏi, câu cảm, câu kể 
- Đọc diễn cảm đoạn: Từ này Nôen đến hết bài.
- Giáo viên đọc mẫu 
- Học sinh lắng nghe
- Nêu cách đọc các vai
- Lời Pie điềm đạm, nhẹ nhàng, tế nhị
- Lời chị cô bé: Lịch sự, thật thà.
- Câu cuối bài đọc chậm rãi, đầy cảm xúc.
- Toàn bài đọc đúng câu hỏi, câu cảm, nghỉ hơi đúng sau dấu ba chấm
- Luyện đọc diễn cảm N3 
- 3 học sinh/ đọc nhóm phân vai 
- Thi đọc diễn cảm
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét, bình chọn cá nhân, nhóm đọc tốt, ghi điểm. 
4. Củng cố: 
- Nêu nội dung chính của bài
- Giáo dục HS cần có lòng nhân hậu, biết quan tâm mọi người.
- Nhận xét tiết học.
5. Dặn dò:
- Về nhà đọc bài nhiều lần và chuẩn bị bài sau
Toán
Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân
I. mục tiêu
1. Kiến thức:
- Biết quy tắc chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng giải toán có lời văn.
- Làm được bài tập 1a, 2; hs khá làm được hết BT sgk.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS cẩn thận trong khi tính toán.
II. Đồ dùng:
1. GV:
2. HS: Bảng con.
II. Hoạt động dạy học
1. ổn định: Cho HS hát tập thể.
2. Kiểm tra bài cũ
Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000 ta làm như thế nào? Lấy ví dụ minh hoạ
- 2 học sinh nêu, lớp nhận xét 
- Giáo viên nhận xét chốt đúng
3. Bài mới
3.1. Giới thiệu bài
3.2. Thực hiện phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên
 Ví dụ 1: Giáo viên nêu ví dụ 1 SGK/67.
- Học sinh nhắc lại
- Muốn biết cạnh của sân dài bao nhiêu mét ta làm như thế nào? 
- Ta thực hiện phép chia 27 : 4
- Đặt tính và thực hiện phép chia
27 : 4 = ? (m)
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét chốt đúng.
- 1 học sinh lên bảng thực hiện 
 27 4
 30 6,75m
 20
 0
- Nêu cách thực hiện em vừa làm
- 1 số học sinh nêu, lớp nhận xét
- Giáo viên nhận xét chốt đúng theo cách chia SGK/67
Ví dụ 2: 43 : 52 = 
- Em có nhận xét gì về phép chia này?
- Phép chia này có số bị chia lớn hơn số chia.
- Học sinh nêu cách thực hiện phép chia.
+ Chuyển 43 thành 43,0. Đặt tính rồi tính như phép chia 43,0 : 53
- Yêu cầu học sinh làm bài vào nháp.
- 1 học sinh chữa bài lớp làm nháp
 43,0 52
 140 0,82
 36 
- Nêu quy tắc chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư
- Học sinh nêu, lớp nhận xét, trao đổi 
- Giáo viên chốt lại quy tắc SGK/67
- Nhiều học sinh nêu
3.3. Bài tập
Bài tập 1: Bảng con 2 ý
1, 2 học sinh đọc yêu cầu của bài
- Tổ chức cho học sinh làm bài 
- lớp làm bài, giơ bảng, nhận xét bài bạn.
a. 12 5
 20 2,4
 0
 23	4
 30 5,75
 20
 0 	 20	
882 36	
162 24,5	
 180	
 0
15 8
70 1,875
 60
 40
 0 	
75 12 
 30 6,25
 60
 0
	 600
81 4 	
 01 20,25	
 10	
 20	
 0
Bài tập 2: vở
- Muốn biết may 6 bộ quần áo như thế hết bao nhiêu mét vải ta làm như thế nào?
- Học sinh đọc yêu cầu
- Học sinh nêu
Tóm tắt
25 bộ hết: 70m
 6 bộ: ? m
- Giáo viên nhận xét, chốt đúng
Bài giải
- Yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở
Số vải để may một bộ quần áo là:
70 : 25 = 2,8 (m)
Số vải để may 6 bộ quần áo là:
2,8 x 6 = 16,8 (m)
Đáp số: 16,8m
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét, trao đổi chốt đúng
Bài 3: HS khá
Học sinh đọc đề bài
- 2 Học sinh đọc
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm
- 3 học sinh lên bảng
4. Củng cố 
- Nhác lại cách chia
- Nhận xét giờ học
5. Dặn dò
- Chuẩm bị bài sau.
Khoa học
Gốm xây dựng: gạch, ngói
I. Mục Tiêu: 
1. Kiến thức:
- Biết một số tính chất của gạch, ngói.
2. Kĩ năng:
- Kể tên một số lọai gạch, ngói và công dụng của chúng.
- Quan sát, nhận biết một số vật liệu xây dựng: gạch, ngói.
3. Thái độ:
- Có tính cẩn thận khi sử dụng các loại đồ gốm.	
II. Đồ dùng:
1. Tranh SGK
2. HS: Sưu tầm đồ gốm.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn đinhl: HS hát tập thể.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Nêu ích lợi của đá vôi và tính chất của chúng 
- 2 học sinh nêu, lớp nhận xét
- Giáo viên nhận xét, chốt đúng
3. Bài mới.
3.1. Giới thiệu bài.
3.2. Hoạt động 1: Thảo luận
- Mục tiêu: Giúp học sinh
+ Kể tên một số đồ gốm
+ Phân biệt gạch, ngói với các đồ sành sứ.
* Cách tiến hành
- Tổ chức học sinh trao đổi theo N4
- N4 trao đổi nhóm trưởng điều khiển (tranh , và vật thật)
- Sắp xếp các thông tin và tranh ảnh sưu tầm được về loại đồ gốm.
- Các nhóm hoạt động theo yêu cầu và sáng tạo của mình.
- Trình bày 
- Đại diện nhóm lần lượt lên trình bày
- Hoạt động cả lớp:
- Tất cả các loại đồ gốm đều được làm bằng gì?
- Bằng đất sét
- Gạch, ngói, đồ sành sứ khác nhau ở điểm nào?
- Gạch dùng để xây nhà, lát sân, bậc thềm hoặc hành lang, vỉa hè.
- Ngói dùng để lợp mái nhà ở.
- Giáo viên nhận xét, chốt đúng
Kết luận: Tất cả các loại đồ gốm đều được làm bằng đất sét. Gạch, ngói hoặc nồi đất đều được làm từ đất sét, nung ở nhiệt cao và không tráng men. Đồ sành sứ đều là những đồ gốm được tráng men. Đặc biệt đồ sành sứ được làm bằng đất sét trắng, cách làm tinh xảo.
 3.3. Hoạt động 2: Quan sát 
 Mục tiêu: Học sinh nêu được công dụng của gạch ngói.
* Cách tiến hành 
- Tổ chức học sinh hoạt động CN
- HS quan sát và làm BT. 
- Làm bài tập mục quan sát / 56, 57
 - Ghi lại công dụng của từng hình.
- Trình bày
 - Lần lượt các nhóm nêu kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét trao đổi thống nhất.
- H1: Dùng để xây tường 
 H2a: Dùng để lát sân hoặc vỉa hè
 H2b: Dùng để lát sàn nhà
 H2c: Dùng để ốp tường
 H4: Dùng để lợp mái nhà
- Mái nhà ở hình 5 để lợp bằng ngói ở hình 4c
- Mái nhà ở hình 6 được lợp bằng ngói ở H4a
* Kết luận: Có nhiều loại gạch và ngói. Gạch dùng để xây tường, lát sân, lát vỉa hè, lát sàn nhà. Ngói dùng để lợp mái nhà.
3.4. Hoạt động 3: Thực hành
* Mục tiêu: Học sinh làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của gạch ngói.
* Cách tiến hành
- Tổ chức học sinh hoạt động theo N4
- N4 hoạt động
- Quan sát viên gạch rồi nhận xét
- Thấy viên gạch có nhiều lỗ nhỏ li ti
- Thực hành
- 1 Học sinh làm, cả nhóm quan sát
- Giải thích
- Học sinh làm thực hành và trao đổi trong nhóm
- Trình bày 
- Đại diện từng nhóm lên nêu,lớp nhận xét, trao đổi.
- Giáo viên nhận xét, chốt ý điền ý
- Thả gạch khô vào nước thấy có vô số bọt nhỏ từ viên gạch hoặc viên ngói thoát ra nổi lên mặt nước. Do nước tràn vào các
 lỗ nhỏ li ti của viên gạch, đẩy không
 khí tạo ra thành các bọt khí.
- Điều gì xảy ra nếu đánh rơi viên gạch hoặc viên ngói?
- Nêu tính chất của gạch ngói
 - Dễ vỡ
* Kết luận: Gạch, ngói thường xốp, có những lỗ nhỏ li ti chứa không khí và dễ vỡ. Vì vậy cần phải lưu ý khi vận chuyển để tránh bị vỡ.
4. củngcố 
- Nêu mục bạn cần biết
- Nhận xét tiết học, 
5. dặn dò
- về nhà chuẩn bị bài sau.
Lịch sử
Thu đông 1947, Việt Bắc "Mồ chôn giặc Pháp"
I. mục tiêu
1. Kiến thức:
- ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc đối với cuộc kháng chiến của dân tộc ta.
2. Kĩ năng:
 ởpTình bày được diễn biến sơ lược của chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS thêm tự hào về truyền thống dân tộc.
II. Đồng dùng dạy học
1. GV: - Bản đồ hành chính Việt Nam.
 - Lược đồ chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông 1947.
2. HS:
 III. các hoạt động dạy học
1. ổn định: HS hát tập thể.
2. Kiểm tra bài cũ	
- Nêu nội dung lời kêu gọi toán quốc kháng chiến. ... 25
d.
14,40 1,45
 3 8 51,52
 290 12 
 130
 50
 0 
 0
12,88: 0,25 = 51,52 14,40: 1,45 = 12
- Học sinh nêu
- Chia 1 số thập phân cho 1 số thập phân
- 2 học sinh đọc
- 4,5l dầu hoả cân nặng 3,42kg 
- Hỏi 8l dầu hoả cân nặng bao nhiêu kg
- Dạng toán quan hệ tỉ lệ
- Có 2 phương pháp giải
+ Phương pháp rút về đơn vị
+ Tìm tỉ số
 - Rút về đơn vị
- Muốn giải bài toán này ta phải làm như thế nào ?
- Tìm 1 lít dầu hoả nặng bao nhiêu
Tóm tắt
 4,5 lít cân nặng : 3,42kg
 8 lít cân nặng :  kg?
Bài giải
1lít dầu hoả nặng là
3,42 : 4,5 = 0,76(kg)
8 lít dầu hoả cân nặng là
0,76 x 8 = 6,08(kg)
Đáp số 6,08kg
- Tại sao thầy không để 8l x 0,76?
- Vì danh số đơn vị là kg nên ta để kg lên trước 0,76 x 8
- Bài tập 3 củng cố kiến thức gì?
- Giải toán có liên quan đến đại lượng tỉ lệ
- Bài 3:
- 2 học sinh đọc
- Bài tóan cho biết gì?
- May mỗi bộ quần áo hết 2,8m vải
- Bài toán hỏi gì?
- Có 429,5m vải thì nay được nhiều nhất là bao nhiêu bộ quần áo
- Nêu cách thực hiện bài toán
- Học sinh nêu
- Học sinh làm toán vào vở
- 1 học sinh lên bảng chữa
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chữa bài và trao đổi cả lớp
 - Giáo viên cùng học sinh nhận xét, chốt đúng
Bài giải
Ta có: 429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1)m
Vậy 429,5m vải may được nhiều nhất 153 bộ quần áo và còn thừa 1,1m
- Muốn biết được bài toán này có đúng hay không ta làm như thế nào ?
 - Ta thử lại
 153 x 2,8 + 1,1 = 429,5
- Ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư
4. củng cố 
- Bài toán hôm nay củng cố cho các em kiến thức gì? 
5. Dăn dò:
- Dăn HS chuẩn bị BT tiết tới.
- Chia một số thập phân cho 1 số thập phân
- Giải toán tỉ lệ có liên quan đến chia 1 số thập phân cho 1 số thập phân
- Thử lại phép tính chia
Địa lí
Giao thông vận tải
I. Mục tiêu
1. Kiến thức;
 - Biết nước ta có nhiều loại hình và phương tiện giao thông, loại hình vận tải ôtô có vai trò quan trọng nhất trong việc chuyên chở hàng hoá và hành khách.
2. Kĩ năng:
- Nêu được một vài đặc điểm phân bố mạng lưới giao thông nước ta.
- Xác định được trên bản đồ giao thông Việt nam một số tuyến đường giao thông, Các sân bay Quốc tế và cảng biển lớn.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ đường giao thông và chấp hành luật giao thông khi đi đường
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ giao thông Việt Nam 
- Một số tranh ảnh về các loại hình và phương tiện giao thông
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định: Cho HS hát tập thể 
2. Kiểm tra bài cũ.
- Vì sao thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất ở nước ta?
- Vì thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật, vị trí thuận lợi trong việc giao thông, có số dân đông nhất cả nước, cây công nghiep phát triển mạnh có nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài.
3. Bài mới
3.1. Giới thiệu bài: Giao thông vận tải nó có tầm quan trọng rất lớn trong cuộc sống chúng ta, thiết thực hàng ngày. Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em biết các loại hình giao thông vận tải và ý nghĩa của giao thông vận tải với đời sống và sự phát triển của xã hội.
3.2. Các loại hình giao thông vận tải
- Trao đổi cặp đôi 
- 2 em cùng trao đổi
- Bước 1: Học sinh trả lời câu hỏi ỏ mục I SGK
- Học sinh nêu câu hỏi để thảo luận
- Em hãy kể tên các loại hình giao thông vận tải trên đất nước ta mà em biết? 
- Nước ta có đủ các loại hình giao thông vận tải đó là: đường ôtô, đường sắt, đường sông, đường hàng không
- Giáo viên viết các loại hình giao thông 
- Học sinh quan sát
- Cho học sinh lên điền các phương tiện vào các loại hình đó
- Yêu cầu chỉ lên viết một phương tiên giao thông mà em có thể kể
+ Đường ôtô đi bằng phương tiện nào? (hay còn gọi là đường bộ)
- Đường bộ ( đường ôtô) ôtô, xe máy
 + Đường sắt: tàu hoả
 + Đường sông: tàu thuỷ, ca nô, thuyền bè
 + Đường biển: tàu biển
 + Đường hàng không: máy bay
- Giáo viên nêu tác dụng của các loại đường này
- Đường ôtô (hay đường bô): chỉ dành riêng cho ôtô, xe máy, xe đạp, xe ngựa, xe bò, xe ba bánh.
+ Đường sắt: chỉ dành riêng cho cho tàu hoả, ngoài ra các phương tiện khác không thể chạy được trên đường ray.
+ Đường sông: tàu thuỷ, ca nô, thuyền, xà lan, ôtô hoặc tàu hoả không thể chạy trên đường sông được.
+ Đường biển dành riêng cho tàu biển.
+ Đường hàng không dành riêng cho máy bay.
- Để biết được các loại hình giao thông nào là quan trọng nhất cô cùng các em quan sát biểu đồ sau:
- Giáo viên treo biểu đồ lên bảng
- Học sinh quan sát 
- Biểu đồ trên biểu diễn cái gì?
- Biểu diễn khối lượng hàng hoá vận chuyển phân loại hình vận tải năm 2003
- Biểu đồ này có cột dọc đứng biểu thị khối lượng hàng hoá biểu diễn theo đơn vị nào ?
- Theo đơn vị triệu tấn: 50 triệu tấn, 100 triệu tấn, 150 triệu tấn, 200 triệu tấn với khoảng cách là 50 triệu tấn một
- Cột nằm ngang biểu thị gì?
- Biểu thị các loại hình giao thông vân tải: Đường sắt, đường ôtô, đường sông, đường biển.
- Các em quan sát và đọc tên từng loại hình giao thông đạt bao nhiêu triệu tân trong năm 2003 ?
- Lần lượt học sinh nêu
+ Đường sắt: 8,4 triệu tấn
+ Đường ôtô: 175,9 triệu tấn
+ Đường sông: 55,3 triệu tấn
+ Đường biển: 21,8 triệu tấn.
- Qua khối lượng hàng hoá vận chuyển của mỗi loại hình giao thông em thấy loại hình nào giữ được vai trò quan trọng nhất trong việc vận chuyển hàng hoá, chở được nhiều hàng hoá nhất?
- Đường ôtô chở được nhiều hàng hoá nhất và có vai trò quan trọng nhất
- Vì sao loại hình vận tải ôtô lại giữ vai trò quan trọng nhất?
- Vì ôtô có thể đi lại được nhiều dạng địa hình, len lỏi và các ngõ nhỏ nhận và giao hàng ở nhiều địa điểm khác nhau.
- Điều đó đã nói lên đặc điểm gì của hoạt động giao thông vận tải nước ta?
- Có nhiều thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoằt nơi này đến nơi khác. Tuy nhiên ở nước ta có nhiềuloại đường và các phương tiện giao thông nhưng chất lượng còn chưa cao, đường hẹp, phương tiện cũ không đảm bảo an toàn đặc biệt là ý thức của người tham gia giao thông còn kém.
- ở Tuyên Quang ta có những loại đường nào?
- Đường bộ (đường ôtô), đường sông.
3.4. Phân bố một số loại hình giao thông
- Cho học sinh hoạt động cá nhân
 - Giáo viên treo lược đồ cho học sinh quan sát
- Học sinh quan sát
- Đây là lược đò giao thông Việt nam, dựa vào đó ta có thể biết loại hình giao thông Việt nam, biét các loại đường nào đi từ đâu đén đâuchúng ta cùng xemlược đồ để nhận xét về sự phân bố các loại hình giao thông của nước ta 
- Nước ta có mạng lưới giao thông như thế nào? 
- Nước ta có mạng lưới giao thông toả đi khắp đất nước
- Các tuyến giao thông chính chạy như thế nào?
- Các tuyến giao thông chính chạy theo chiều Bắc Nam
- Vì sao các tuyến giao thông đó lại chạy theo chiều Bắc nam?
- Vì lãnh thổ nước ta dài theo chiều Bắc nam hay chiều Đông -tây
- Tại sao ta gọi là quốc lộ 1A?
- Vì quốc lộ 1A là tuyến đường ôtô dài nhất đất nước, chạy theo chiều dài của đất nước
- Vì sao nói Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh là những đầu mối giao thông quan trọng?
- Vì ở đây là nơi có nhiều tuyến giao thông quan trọng
- Có các sân bay quốc tế nào?
- Nội bài (Hà nội), Tân sơn nhất (thành phố Hồ Chí Minh)
- Những thành phố có cảng biẻn lớn?
- Hải phòng, Đà nẵng
- Hiện nay chúng ta đang xây dựng tuyến đường nào để phát triển kinh tế?
- Đường Hồ Chí Minh. Đó là con đường huyền thoại đã đi vào lịch sử trong cuộc kháng chién chống Mỹ nay đã và đang đóng góp phần phát triển kinh tế của nhiều tỉnh miền núi.
4. Củng cố 
- Nêu phần ghi nhớ SGK trang 98.
5. dặn dò
- Chuẩn bị tiết ĐL tới
Đạo đức
 Đ14
Tôn trọng phụ nữ
i. mục tiêu
- Học sinh học xong bài này cần biết:
- Cần phải tôn trọng phụ nữ và vì sao cần phải tôn trọng phụ nữ.
- Trẻ em có quyền được đối xử bình đẳng, không phân biệt trai hay gái.
- Thực hiện các hành vi quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ phụ nữ trong cuộc sống hàng ngày.
II. Chuẩn bị
- Thẻ màu xanh, đỏ, trắng.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định: Cho HS hát tập thể.
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đối với cụ già và em nhỏ.
- 2 Học sinh nêu
- Em đã làm gì để thực hiện tinh thần đó?
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét, trao đổi, đánh giá chung.
3. Bài mới
3.1. Giới thiệu bài 
3.2. Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin
* Cách tiến hành:
- Tổ chức học sinh hoạt động nhóm 4
- Nhóm hoạt động: Giới thiệu nội dung 1 SGK
- Nhóm nêu kết quả
Giáo viên chốt đúng: Những người phụ nữ không chỉ có vai trò quan trọng trong gia đình mà còn góp phần rất lớn lao vào cuộc đấu tranh bảo vệ xây dựng đất nước, trên các lĩnh vực quân sự, khoa học, thể thao, kinh tế.
- Đại diện học sinh nêu, lớp nhận xét.
- Kể công việc của người phụ nữ là những người đáng được kính trọng.
- Giáo viên chốt đúng ý ghi nhớ SGK/23
- Học sinh nêu
3.3. Hoạt động 2: Bài tập 1 - SGK
* Cách tiến hành
- Đọc yêu cầu bài tập
- Học sinh đọc
- Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân
- Học sinh tự làm bài
- Trao đổi cả lớp
- Học sinh điều khiển, học sinh khác nêu ý kiến lần lượt từng câu, trao đổi
- Giáo viên nhận xét, chốt ý đúng
Kết luận: Các việc làm biểu hiện sự tôn trọng phụ nữ và các việc làm biểu hiện thái độ cha tôn trọng phụ nữ là:
a. b
c. d
3.4. Hoạt động 4: 
Bày tỏ thái độ ( Bài tập 2 )
* Cách tiến hành
- Nêu yêu cầu bài tập 2
- Giáo viên nêu các ý
- Học sinh thể hiện thái độ, tán thành, giơ tay. 
- Yêu cầu học sinh giải thích lí do tại sao em tán thành hay không tán thành.
Kết luận:
- Tán thành với các ý kiến
a. d
- Không tán thành với các ý kiến
4. Củng cố:
- Nhác lại nội dung chính vừa học.
5. Dặn dò:
- Tìm hiểu về một ngời phụ nữ mà em kính trọng, yêu mến. Su tầm bài hát, thơ, caca ngợi phụ nữ Việt Nam.
- b, c, d vì các ý kiến này thể hiện sự thiếu tôn trọng phụ nữ.
Sinh hoạt lớp
Nhận xét tuần 14
I. Mục tiêu
- Học sinh nhận ra những ưu điểm và tồn tại trong mọi lĩnh vực hoạt động ở tuần 14.
-Biết phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại còn mắc.
II. lên lớp
1. Nhận xét chung.
- Duy trì tỉ lệ chuyên cần cao.
- Đi học đúng giờ, thực hiện tốt nề nếp của trường, của lớp.
- Việc học bài và làm bài có tiến bộ.
- Vệ sinh lớp học sạch sẽ.
- Thân thể sạch sẽ.
Khen: .......................................................................................................................
Tồn tại: 
- Một số em ý thức tự quản và tự rèn luyện còn yếu.
- Chê: .......................................................................................................................
2. Phương hướng tuần 15
- Phát huy ưu điểm, khắc phục tồn tại của tuần 14.
- Tiếp tục chữ viết và bồi dưỡng học sinh yếu kém.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA lop 5 Tuan 14.doc