Bài giảng các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Thanh Thảo

Bài giảng các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Thanh Thảo

I. MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu:

- Biết Tổ quốc em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế.

- Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ quốc Việt Nam.

- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.

- Yêu Tổ quốc Việt Nam.

- Tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc và quan tâm đến sự phát triển của đất nước.

* GDKNS:

+ GD cho HS lòng yêu nước, yêu tổ quốc theo tấm gương Bác Hồ.

+ Một số di sản ( thiên nhiên) Thế giới của Việt Nam và một số công trình lớn của đất nước có liên quan đến mô trường như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Nhá máy thủy điện Sơn La, nhà máy thủy điện Trị An,.Tích cự tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường là thể hiện tình yêu đất nước.

 

doc 40 trang Người đăng huong21 Lượt xem 755Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng các môn lớp 5 - Tuần 23 - Nguyễn Thị Thanh Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ năm ngày 21 tháng 2 năm 2013
Đạo đức
Tiết 23: EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu:
- Biết Tổ quốc em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế.
- Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ quốc Việt Nam.
- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Yêu Tổ quốc Việt Nam.
- Tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc và quan tâm đến sự phát triển của đất nước.
* GDKNS:
+ GD cho HS lòng yêu nước, yêu tổ quốc theo tấm gương Bác Hồ.
+ Một số di sản ( thiên nhiên) Thế giới của Việt Nam và một số công trình lớn của đất nước có liên quan đến mô trường như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Nhá máy thủy điện Sơn La, nhà máy thủy điện Trị An,...Tích cự tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường là thể hiện tình yêu đất nước.
+ Các KN
- KN xác định giá trị
- KN tìm kiếm
- KN hợp tác nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Tranh SGK phóng to
 - Bản đồ Việt Nam.	
 - Tranh ảnh về đất nước, con người Việt Nam và một số các nước khác.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy của GV
Hoạt động học của HS
A. Ổn định:
B. Dạy bài mới:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Hỏi tựa bài
- Gọi HS trả lời câu hỏi
- Nhận xét 
2. Giới thiệu bài:
3. Bài mới: 
a) Hoạt động 1: Tìm Hiểu Thông Tin
 - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK trang 34. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm nghiên cứu và giới thiệu một nội dung trong các thông tin đó.
 - GV chia lớp làm 4 nhóm.
 - Nhóm 1: đặt tính con ngừơi Việt Nam luôn đấu tranh dựng nước, giữ nước.
 - Nhóm 2 và 3: sự lớn lên từng ngày của nước Việt Nam trong công nghiệp và nông nghiệp.
 - Nhóm 4: Nền văn hóa Việt Nam đã có nhiều nơi được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
 - GV đóng góp ý kiến và cung cấp cho HS biết thêm 1 số thông tin về nươc Việt Nam.
GV kết luận: Nước Việt Nam có nền văn hóa lâu đời, có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước rất đáng tự hào . Nước Việt Nam đang phát triển và thay đổi từng ngày
b) Hoạt động 2: Tìm hiểu về tổ quốc Việt Nam
- GV cho HS làm việc cá nhân. GV nêu câu hỏi trên bảng cả lớp cùng làm việc:
- Em cho biết vị trí và diện tích nước Việt Nam?
- Kể tên các danh lam thắng cảnh mà em biết?
- Em nghĩ gì về đất nước con người Việt Nam?
- Nước ta còn những khó khăn gì?
- Chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng đất nước?
GV kết luận tổ quốc ta là Việt Nam, chúng ta rất yêu quí và tự hào về đất nứơc mình, tự hào là người Việt Nam. Đất nước ta còn nghèo còn nhiều khó khăn vì vậy chúng ta cần phải cố gắng học tập rèn luyện đạo đức để góp phần xây dựng đất nước.
c) Hoạt động 3: Những hình ảnh tiêu biểu
- GV nêu yêu cầu của BT 2. Các em quan sát tranh và nêu tên các bức tranh có nội dung liên quan đến Việt Nam và giới thiệu.
- Quốc kỳ Việt Nam.
- Bác Hồ.
- Áo dài Việt Nam.
- Văn miếu Quốc tử giám ở Hà Nội.
GV giới thiệu thêm: Quốc kỳ VN là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh. Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, là danh nhân văn hóa thế giới. Văn miếu Quốc tử giám nằm ở thủ đô Hà Nội là trường đại học đầu tiên ở nước ta. Áo dài VN là một nét văn hóa truyền thống của dân tộc ta.
- Nêu câu hỏi rút ra bài học
- Gọi HS đọc ghi nhớ
4.Củng cố:
- Hỏi tựa bài
- HS nhắc lại ghi nhớ
C. Dặn dò:
- Học bài
- Chuẩn bị: Luyện tập tiết 2
 - Hát
 - HS nhắc lại
 - 2 HS trả lời
 - HS đọc các thông tin nêu trong SGK.
 - HS làm việc theo nhóm 
 - Các đại diện trình bày thông tin 
- HS có thể dựa vào bài địa lí để trả lời các câu hỏi.
- HS làm việc cá nhân.
- DT là 330000 km vuông,ở bán đảo Dông Nam Á.
- Hạ Long, Kinh Đô Huế, Nha Trang, Hà Nội.
- Đất nước anh hùng, con người yêu hòa bình, tự do.
- Tham ô, tham nhũng, phá rừng gây ô nhiểm môi trường.
- Cố gắng học tập.
- HS làm việc cá nhân.
- Các em quan sát tranh và phát biểu
- HS khác bổ sung
 - HS trả lời
 - HS đọc lại
 - HS nhắc lại
 - HS nhắc lại
 - HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
Thứ hai ngày 18 tháng 2 năm 2013
	TẬP ĐỌC
PHÂN XỬ TÀI TÌNH. 
I. Mục tiêu:
- Biết đọc diễn cảm bài văn ; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật.
- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. Chuẩn bị:
+ Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK 
+ Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
+ SGK
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Khởi động: 
B. Dạy học bài mới:
1. Kiểm tra bài cũ: Cao Bằng.
GV kiểm tra bài.
	  Chi tiết nào nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?
	  Thiên nhiên Cao Bằng tượng trưng cho lòng yêu nước của người dân miền núi như thế nào?
GV nhận xét.
2. Giới thiệu bài mới: 
	Qua bài học hôm nay các em sẽ được biết về tài xét xử của một vị quan án và phần nào hiểu được ước mong của người lao động về một xã hội trật tự an ninh qua sự thông minh xử kiện của một vị quan án trong bài đọc: “Phân xử tài tình”.
Bài mới: Phân Xử Tài Tình.
3. Bài mới:
Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải.
GV yêu cầu HS đọc bài.
GV chia đoạn để HS luyện đọc.
· Đoạn 1: Từ đầu  lấy trộm.
· Đoạn 2: Tiếp theo  nhận tội.
· Đoạn 3: Phần còn lại.
GV chú ý uốn nắn hướng dẫn HS đọc các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rung rung, tra hỏi, lấy trộm biết trói lại, sư vãi.
Yêu cầu HS đọc từ ngữ chú giải.
GV giúp HS hiểu các từ ngữ HS nêu.
GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh tài xử kiện của viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại).
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải.
Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1
GV nêu câu hỏi.
	  Vị quan án được giới thiệu là người như thế nào?
	  Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
GV chốt: Mở đầu câu chuyện, vị quan án được giới thiệu là một vị quan có tài phân xử và câu chuyện của hai người đàn bà cùng nhờ quan phân xử việc mình bị trộm vài sẽ dẫn ta đến công đường xem quan phân xử như thế nào?
Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi.
	  Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải?
	  Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người ấy cắp tấm vải?
GV chốt: Quan án thông minh hiểu tâm lý con người nên đã nghĩ ra phép thử đặc biệt – xé đôi tấm vải để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật làm cho vụ án tưởng đi vào ngõ cụt, bất ngờ bị phá nhanh chóng.
GV yêu cầu HS đọc đoạn còn lại.
	  Để tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa, quan cho gọi những ai đến?
	  Vì sao quan lại cho gọi những người ấy đến?
	  Quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa bằng cách nào? Hãy gạch dưới những chi tiết ấy?
GV chốt: Quan án đã thực hiện các việc theo trình tự, nhờ sư cụ biện lễ cúng thật ® giao cho mỗi người một nắm thóc ® đánh đòn tâm lý: Đức Phật rất thiêng: ai gian thì thóc trong tay người đó nảy mầm ® quan sát những người chay đàn thấy chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay xem ® lập tức cho bắt.
	  Vì sao quan án lại dùng biện pháp ấy?
	  Quan án phá được các vụ án nhờ vào đâu?
GV chốt: Từ xưa đã có những vị quan án tài giỏi, xét xử công minh bằng trí tuệ, óc phán đoán đã phá được nhiều vụ án khó. Hiện nay, các chú công an bảo vệ luật pháp vừa có tri thức, năng lực, đạo đức, vừa có phương tiện khoa học kĩ thuật hỗ trợ đã góp phần bảo vệ cuộc sống thanh bình trên đất nước ta.
v	Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm.
GV hướng dẫn HS xác định các giọng đọc của một bài văn.
Hướng dẫn HS đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của nhân vật.
	Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua / rồi cướp tấm vải, / bảo là / của mình. //
HS đọc diễn cảm bài văn.
4. Củng cố.
Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận tìm nội dung ý nghĩa của bài văn.
C. Dặn dò:
Xem lại bài.
Chuẩn bị: “Chú đi tuần”.
Hát 
HS đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời nội dung.
- HS lắng nghe
Hoạt động lớp, cá nhân.
1 HS khá giỏi đọc bài, cả lớp đọc thầm.
1 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài văn.
HS luyện đọc các từ ngữ phát âm chưa tốt, dễ lẫn lộn.
1 HS đọc phần chú giải, cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khó chưa hiểu (nếu có).
HS lắng nghe.
Hoạt động nhóm, lớp.
1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
HS nêu câu trả lời.
Dự kiến:
	  Ông là người có tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và xét xử công bằng.
	  Họ cùng bẩm báo với quan về việc mình bí mật cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình. Họ nhờ quan phân xử.
1 HS đọc đoạn 2.
HS thảo luận nhóm rồi cử đại diện trình bày kết quả.
Dự kiến: Quan đã dùng những cách:
	  Cho đòi người làm chứng nên không có người làm chứng.
	  Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét cũng không tìm được chứng cứ.
	  Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một mảnh.
	  Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại.
HS phát biểu tự dọ.
Dự kiến: Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, hy vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tam.
	  Người dửng dưng trước tấm vải bị xé là người không đổ công sức dệt nên tấm vải.
1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
	  Quan cho gọi tất cả sư sãi, kẻ ăn người ở để tìm ra kẻ trộm tiền.
	  Vì quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài.
Dự kiến: “Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phất  lập tức cho bắt và chỉ rõ kẻ có tật mới hay giật mình”.
HS phát biểu tự do.
Dự kiến: Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lý của những người ở chùa tín ngưỡng sự linh thiêng của Đức Phật.
	  Quan hiểu rằng kẻ có tật hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng.
	  Nhờ ông thông minh quyết đoán.
	  Nắm vững tâm lý đặc điểm củ kẻ phạm tội 
	  Bình tĩnh, tự tin, sáng suốt 
HS nêu các giọng đọc.
Dự kiến: Người dẫn chuyện rõ ràng, rành mạch.
	  Lời bẩm báo: giọng mếu máo, đau khổ.
	  Lời quan án: chậm rãi, ôn tồn, uy nghiêm.
Nhiều HS luyện đọc.
HS các tổ nhóm, cá nhân đọc diễn cảm bài văn.
HS các nhóm thảo luận, và trình bày kết quả.
Dự kiến: Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện. 
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG 
Thứ hai ngày 18 tháng 2 năm 2013
TOÁN
XENTIMET KHỐI – ĐỀXIMET KHỐI. 
I. Mục tiêu:
- Có biểu tượng về xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối.
- Biết tên gọi, kí hiệu, “độ lớn” của đơn vị đo thể tích : xăng-ti-mét khối, đề-mi-mét khối.
- Biết mối quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối.
- Biết giải một số bài toán liên qua ... ở câu chuyện em kể.
Hát 
Cả lớp nhận xét.
- HS lắng nghe
Hoạt động lớp.
1 HS đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm.
Cả lớp làm vào vở.
1 HS lên bảng gạch dưới các từ ngữ.
VD: Hãy kể câu chuyện đã được nghe hoặc được đọc về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh.
1 HS đọc toàn bộ phần đề bài và gợi ý 1 – 2 ở SGK. Cả lớp đọc thầm.
4 – 5 HS tiếp nối nhau nêu tên câu chuyện kể.
Hoạt động nhóm, lớp.
1HS đọc gợi ý 3 ® viết nhanh ra nháp dàn ý câu chuyện kể.
1 HS đọc gợi ý 4 về cách kể. 
Từng HS trong nhóm kể câu chuyện của mình. Sau đó cả nhóm cùng trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
Đại diện các nhóm thi đua kể chuyện.
- HS lắng nghe
- HS thực hiện
Cả lớp nhận xét, chọn người kể chuyện hay.
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
Thứ sáu ngày 22 tháng 2 năm 2013
ĐỊA LÍ
MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU ÂU. 
I. Mục tiêu: 
- Nêu được một số đặc điểm nổi bậc của hai quốc gia Pháp và Liên Bang Nga
+ Liên Bang Nga nằm ở cả châu Á và châu Âu, có diện tích lớn nhất thế giới và dân số khá đông. Tài nguyên thiên nhiên giàu có tạo điều kiện thuận lợi để Nga phát triển kinh tế.
+ Nước Pháp nằm ở Tây Âu, là nước phát triển công nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
- Chỉ vị trí và thụ đô của Nga, Pháp trên bản đồ.
* Nội dung điều chỉnh: Bài tự chọn
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Bản đồ châu Âu. Một số ảnh về Nga, Pháp.
+ HS: SGK.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Khởi động: 
B. Dạy học bài mới:
1. Kiểm tra bài cũ: “Châu Âu”.
Nhận xét, đánh giá,.
2. Giới thiệu bài mới: 
	Một số nước ở châu Âu.
3. Bài mới:
Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Tìm hiểu về Liên bang Nga
Phương pháp: Thảo luận nhóm, xử lí thông tin, trực quan.
Theo dõi, nhận xét
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu về nước Pháp
Phương pháp: Thảo luận nhóm, sử dụng lược đồ, đàm thoại, quan sát
GV chốt: Đấy là những nông sản của vùng ôn đới ( khác với nước ta là vùng nhiệt đới).
4. Củng cố.
Nhắc nội dung bài học
C. Dặn dò:
Học bài.
Chuẩn bị: “Ôn tập”. 
- Hát 
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
Nhận xét, bổ sung.
Hoạt động nhóm nhỏ, lớp.
Thảo luận nhóm , dùng tư liệu trong bài để điền vào bảng như mẫu SGK
Báo cáo kết quả
Nhận xét từng yếu tố.
Hoạt động nhóm, lớp.
Dùng hình 3 để xác định vị trí nước Pháp
So sánh vị trí 2 nước: Nga và Pháp.
Thảo luận:
 + Quan sát hình A, đọc SGK, khai thác: 
Nông phẩm của Pháp
Tên các vùng nông nghiệp
Trình bày.
Hoạt động cá nhân, lớp.
- HS thực hiện
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
Thứ sáu ngày 17 tháng 02 năm 2012
	TOÁN
THỂ TÍCH HÌNH LẬP PHƯƠNG. 
I. Mục tiêu:
- Biết công thức tính thể tích hình lập phương.
- Biết vận dụng công thức tính thể tích hình lập phương để giải một os61 bài tập liên quan.
- Làm BT1, 3
II. Chuẩn bị:
+ GV:	Bìa có vẽ sẵn ví dụ 1, 2, 3.
+ HS: Hình lập phương cạnh 1 cm (phóng lớn). Hình vẽ hình lập phương cạnh 3 cm.
III. Các hoạt động ddạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Khởi động: 
B. Dạy bài mới:
1. Kiểm tra bài cũ: 
HS làm bài 
GV nhận xét cho điểm.
2. Giới thiệu bài mới: 
	Thể tích hình lập phương.
® Ghi tựa bài lên bảng.
3. Bài mới:
Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành về biểu tượng thể tích lập phương. Tìm được các quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương.
Phương pháp: Thảo luận, bút đàm, đàm thoại.
* GV hướng dẫn cho HS tìm ra công thức tính thể tích hình lập phương.
GV giới thiệu hình hộp chữ nhật.
GV giới thiệu hình lập phương cạnh a = 1 cm ® 1 cm3
Lắp vào 3 hình lập phương 1 cm.
Tiếp tục lắp cho đầy 1 mặt
Nếu lắp đầy hình lập phương. Vậy cần có bao nhiêu khối hình lập phương 1 cm3
GV chốt lại: Số hình lập phương a = 1 cm xếp theo mỗi cạnh hình lập phương lớn là 3 cm
Chỉ theo số đo a – b – c ® thể tích.
Vậy muốn tìm thể tích hình lập phương ta làm sao?
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số quy tắc tính để giải một số bài tập có liên quan.
Phương pháp: Bút đàm, đàm thoại, thực hành, quan sát.
	Bài 1
Lưu ý: 
	cột 3: biết diện tích 1 mặt ® a = 4 cm
	cột 4: biết diện tích toàn phần ® diện tích một mặt.
GV chốt lại.
4. Củng cố.
Nhắc công thức tính Thể tích hình lập phương
C. Dặn dò:
Xem lại bài
Chuẩn bị: Luyện tập chung.
Hát 
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động nhóm, lớp
Tổ chức HS thành 3 nhóm.
Vừa quan sát, vừa vẽ vào hình từng lớp cho đếp đầy hình lập phương.
Đại diện nhóm trình bày và nêu số hình lập phương 9 hình lập phương cạnh 1 cm.
	3 ´ 3 = 9 cm
HS quan sát nêu cách tính.
® 3 ´ 3 ´ 3 = 27 hình lập phương.
HS vừa quan sát từng phần, vừa vẽ hình như trên để cả nhóm quan sát và nêu cách tính thể tích hình lập phương.	
HS lần lượt ghi ra nháp và nêu quy tắc.
HS nêu công thức.
	V = a ´ a ´ a
Hoạt động cá nhân
- HS làm bài
- HS lắng nghe
- HS thực hiện
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
Thứ ngày tháng năm 2013
LÀM VĂN
TRẢ BÀI VĂN KỂ CHUYỆN. 
I. Mục tiêu: 
Nhận biết và tự sửa được lỗi trong bài của mình và sửa lỗi chung ; viết lại một đoạn văn cho đúng hoặc viết lại đoạn văn cho hay hơn.
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Bảng phụ ghi các đề bài củ tiết Viết bài văn kể chuyện, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, đoạn, ý 
+ HS: Bài làm.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Khởi động: 
B. Dạy bài mới;
1. Kiểm tra bài cũ: Lập chương trình hành động (tt).
GV chấm một số vở của HS về nhà viét lại vào vở chương trình hành động đã lập trong tiết học trước.
GV nhận xét.
2. Giới thiệu bài mới: 
	Tiết học hôm nay các em sẽ rút ra những ưu khuyết điểm bài văn mình làm. Từ đó biết được cái hay cái dở trong bài văn của mình để tự sửa lỗi và tự viết lại một đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn.
Trả bài văn kể chuyện.
3. Bài mới:
Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Nhận xét chung kết quả bài làm của HS
GV treo bảng phụ đã viết sẵn 2 đề bài của tiết kiểm tra viết, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, ý 
GV nhận xét kết quả làm của HS
VD: GV nêu những ưu điểm chính.
	  Xác định đề: đúng với nội dung yêu cầu bài.
	  Bố cục: đầy đủ, hợp lý, ý diễn đạt mạch lạc, trong sáng (nêu ví dụ cụ thể kèm theo tên HS)
Nêu những thiếu sót hạn chế (nêu ví dụ cụ thể, tránh nêu tên HS).
Thông báo số điểm.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh chữa bài.
GV hướng dẫn HS sửa lỗi.
Yêu cầu HS thực hiện theo các nhiệm vụ sau:
  Đọc lời nhận xét của thầy (cô)
  Đọc những chỗ cô chỉ lỗi
  Sửa lỗi ngay bên lề vở
  Đổi bài làm cho bạn ngồi cạnh để soát lỗi còn sót, soát lại việc sửa lỗi.
* GV hướng dẫn HS sửa lỗi chung.
GV chỉ ra các lỗi chung cần chữa đã viết sẵn trên bảng phụ gọi một số em lên bảng lần lượt sửa lỗi.
Yêu cầu HS trao đổi nhóm để nhận xét về bài sửa trên bảng.
GV nhận xét, sửa chữa.
* Hướng dẫn HS học tập đoạn văn bài văn hay.
GV đọc những đoạn văn, bài văn hay có ý riêng, sáng tạo của một số em trong lớp (hoặc khác lớp). Yêu cầu học sinh trao đổi thảo luận để tìm ra cái hay, cái đáng học tập của đoạn văn để từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình.
v	Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Gọi HS đọc yêu cầu đề bài.
GV lưu ý HS có thẻ chọn viết lại đoạn văn nào trong bài cũng được. Tuy nhiên khi viết tránh những lỗi em đã phạm phải.
HS nào viết bài chưa đạt yêu cầu thì cần viết lại cả bài.
4. Củng cố
C. Dặn dò:
Yêu cầu HS về viết lại đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn.
- Chuẩn bị 
 Hát 
Cả lớp nhận xét.
- HS lắng nghe
HS lắng nghe.
HS cả lớp làm theo yêu cầu của các em tự sửa lỗi trong bài làm của mình.
Từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau.
HS lần lượt lên bảng sửa lỗi, cả lớp sửa vào nháp.
HS trao đổi theo nhóm về bài sửa trên bảng và nêu nhận xét.
HS chép bài sửa vào vở.
HS trao đổi, thảo luận nhóm tìm cái hay của đoạn văn, bài văn
HS đọc yêu cầu của bài (chọn một đoạn trong bài văn của em viết lại theo cách hay hơn).
Đọc đoạn, bài văn tiêu biểu ® phân tích cái hay.
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
Thứ ngày tháng năm 2013
KHOA HỌC
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN. 
I. Mục tiêu: 
Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản bằng pin, bóng đền, dây dẫn.
II. Chuẩn bị: 
- Chuẩn bị theo nhóm: một cục pin, dây đồng hồ có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại (đồng, nhôm, sắt,) và một số vật khác bằng nhựa, cao su, sứ,
- Chuẩn bị chung: bóng đèn điện hỏng có tháo đui (có thể nhìn thấy rõ 2 đầu dây).
 - SGK.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Khởi động: 
B. Dạy bài mới:
1. Kiểm tra bài cũ: Sử dụng năng lượng điện
Nêu các hoạt động và dụng cụ phương tiện sử dụng điện, không sử dụng điện.
® GV nhận xét
2. Giới thiệu bài mới: Lắp mạch điện đơn giản.
3. Bài mới:
Các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Thực hành lắp mạch điện.
Phương pháp: Thực hành, thảo luận.
Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục Thực hành ở trang 86 trong SGK.
Phải lắp mạch như thế nào thì đèn mới sáng?
Quan sát hình 5 trang 87 trong SGK và dự đoán mạch điện ở hình nào thì đèn sáng.
 Giải thích tại sao?
 v Hoạt động 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện.
Phương pháp: Thực hành, thảo luận.
Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục Thực hành trang 88 SGK.
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua.
+ Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu không cho dòng điện chạy qua.
4. Củng cố.
Thi đua: Kể tên các vật liệu không cho dòng điện chạy qua và cho dòng điện chạy qua.
C. Dặn dò
Xem lại bài.
Chuẩn bị:“Lắp mạch điện đơn giản (tiết 2)”.
Hát 
Học sinh bốc thăm số hiệu, trả lời tiếp sức.
Hoạt động nhóm, cá nhân.
HS lắp mạch để đèn sáng và vẽ lại cách mắc vào giấy.
Các nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình.
HS suy nghĩ.
HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 86, 87 trong SGK chỉ cực dương (+), cực âm (-) của pin chỉ 2 đầu của dây tóc nơi 2 đầu đưa ra ngoài.
Chỉ mạch kín cho dòng điện chạy qua (hình 4 trang 87).
Lắp mạch so sánh với kết quả dự đoán.
Giải thích kết quả.
Hoạt động nhóm , lớp.
Lắp mạch điện thắp sáng đèn.
Tạo ra một chỗ hở trong mạch.
Chèn một số vật bằng kim loại, bằng nhựa, bằng cao su, sứ vào chỗ hở.
® Kết luận:
+ Các vật bằng kim loại cho dòng điện chạy qua nên mạch đang hở thành kín, vì vậy đèn sáng.
+ Các vật bằng cao su, sứ, nhựa,không cho dòng điện chạy qua nên mạch vẫn bị hở – đèn không sáng.
Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm.
Vật dẫn điện.
Nhôm, sắt, đồng
Vật cách điện.
Gỗ, nhựa, cao su
- HS lắng nghe
ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 23Nguyen Thi Thanh Thao(1).doc