Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài: Luyện tập về Đại Từ

pptx 12 trang Người đăng Lê Tiếu Ngày đăng 24/04/2025 Lượt xem 15Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài: Luyện tập về Đại Từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luyện từ và câu
Luyện tập về đại từ I.Kiến thức cần ghi nhớ:
 - Đại từ là những từ dùng xưng hô hoặc thay thế.
 Ví dụ: Hùng nói: “ Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà
sống được không?”
 Quý và Nam cho là có lí.
 - Đại từ xưng hô: chỉ người nói, người nghe, người được nói đến trong giao
tiếp.
 Ví dụ: Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, 
những trụ buồm, những cột điện mà chúng ta thường gặp. 
 * Danh từ chỉ người nói hoặc người nghe trong khi giao tiếp được coi là đại từ
xưng hô.
 Ví dụ: - Chị ơi, mẹ đâu ạ?
 - Mẹ đi chợ rồi em ạ. II. Luyện tập:
 1. Gạch chân dưới các đại từ trong các câu văn sau. Nêu rõ tác dụng của 
đại từ đó?
 a. Các loài chim kéo nhau về tụ hội. Chúng chuyền cành, nhảy nhót, cất lên 
tiếng hót véo von.
 b. Thằng Thắng là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ. Nó đang ngồi 
trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng.
 c. Nam, Dũng thích học thể dục. Các bạn lớp họ cũng vậy.
 d. Lúa gạo, vàng bạc đều rất quý. Thời gian cũng thế.
 e. - Bây giờ con có muốn học nhạc không?
 - Đó là điều con thích nhất. 2. Gạch dưới các đại từ xưng hô trong đoạn hội thoại sau:
a. Ông ngoại đi học lớp dành cho người già, cháu trai cảm thấy rất lạ, liền hỏi:
 - Ông nhiều tuổi thế này mà còn đi học ư?
Ông ngoại bảo:
 -Xã hội bây giờ học đến già, cháu ạ.
Cháu trai vẫn băn khoăn:
 - Học chắc là học được, cháu không thắc mắc điều đó. Nhưng nếu thầy giáo bắt 
họp phụ huynh thì ông để ai đi?
b. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:
 - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ 
cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:
-Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.- Ông lão nói bằng giọng 
khản đặc.
Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão. 3. Tìm đại từ thích hợp thay thế danh từ lặp lại trong đoạn sau: 
 Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi 
để làm xiếc. Dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ Ca-pi thấy, vì
Ca-pi không biết nói, nhưng Ca-pi biết lấy ra những chữ mà thầy tôi đọc 
lên. 
 Buổi đầu, tôi học tấn tới hơn Ca-pi nhiều. Nhưng nếu tôi thông minh 
hơn Ca-pi thì Ca-pi cũng có trí nhớ tốt hơn tôi. Cái gì đã vào đầu Ca-pi
rồi thì Ca-pi không bao giờ quên.
4. Viết một đoạn hội thoại ghi lại cuộc trò chuyện, trao đổi giữa em
và bố mẹ về những việc cần làm để chung tay đẩy lùi dịch bệnh 
Covid-19. Gạch dưới các đại từ xưng hô có trong đoạn hội thoại. Tập làm văn
Luyện tập tả cảnh theo thời điểm
Rèn kĩ năng phân tích đề, tìm ý 1. Đề 1: Sau kì nghỉ Tết, em náo nức đến trường mong được gặp thầy cô 
và bè bạn. Ngôi trường thân quen sớm nay bỗng trở nên đẹp lạ. Hãy tả 
lại ngôi trường em khi ấy.
 2. Đề 2 : Ông mặt trời vươn vai tỉnh giấc thả những tia nắng vàng rực 
rỡ xuống trần gian tô thắm những bông phượng trên cành. Em tung tăng 
cắp sách tới trường, lòng phơi phới niềm vui. Hãy tả lại quang cảnh 
ngôi trường thân yêu của em lúc đó. I. Phân tích đề:
 1. Đề 1:
 - Thể loại: Tả cảnh.
 - Nội dung: Tả ngôi trường thân quen.
 - Trọng tâm: Tả từng bộ phận của cảnh => vẻ đẹp, tình cảm gắn bó với ngôi
trường.
 - Phạm vi: Buổi sáng mùa xuân.
 2. Đề 2:
 - Thể loại: Tả cảnh
 - Nội dung: Tả ngôi trường thân yêu.
 - Trọng tâm: Tả từng bộ phận của cảnh => vẻ đẹp của ngôi trường, tình cảm
yêu mến, gắn bó.
 Phạm vi: Buổi sang mùa hạ. II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa 2 đề:
 1. Giống nhau:
 - Thể loại: Tả cảnh.
 - Nội dung: Tả ngôi trường.
 - Trọng tâm: Tả từng bộ phận của cảnh, bộc lộ cảm xúc
 - Phạm vi: Buổi sáng.
 2. Khác nhau:
 - Phạm vi:
 + Đề 1: Sáng mùa xuân.
 + Đề 2: Sáng mùa hạ.
* GV phân tích cho HS hiểu:
 - Thời điểm khác nhau => đặc điểm của cảnh khác nhau, yếu tố ngoại cảnh
khác nhau.
 - Để tả đúng thời điểm cần:
 + Quan sát kĩ => tìm ra đặc điểm nổi bật của cảnh.
 + Xen tả các yếu tố ngoại cảnh phù hợp. III. Lập dàn ý:
 - HS tự trình bày dàn ý đã chuẩn bị.
 - HS tự nhận xét bài bạn.
 - GV chốt: 
 +Điểm khác nhau rõ nét nhất ở 2 đề văn này là đặc điểm của cây cối
trên sân trường: Mùa xuân hàng cây bóng mát đâm chồi, nảy lộc, muôn
hoa khoe sắc, ong bướm dập dờn; mùa hạ: cây bàng xanh um, cây
phượng đơm bông rực đỏ 
 + Xen tả ngoại cảnh: Mùa xuân: nắng nhẹ, mưa bay bay, gió hây
hẩy, nồng nàn, chim chóc tụ hội ..; mùa hạ: nắng vàng rực, gió nồm
nam, ve râm ran 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_bai_luyen_tap_ve_dai_tu.pptx