Thứ ngày tháng năm HOHOẠẠTT ĐĐỘỘNGNG NHÓMNHÓM ĐÔIĐÔI a) Bài thơ nhắc đến những cơn mưa vào thời gian nào? Khi đó, mọi người làm gì? b) Em hiểu “cơn mưa của con” trong bài thơ nói về điều gì? “Cơn mưa của con” là nước tưới cây, con là người mang cơn mưa đến cho cây cối, giúp cho cây cối tươi tốt. (HS có thể dựa vào tranh minh hoạ và các chi tiết trong bài thơ để trả lời câu hỏi này: Đây cơn mưa của con/ Từ đôi bàn tay son/ Từ búp sen thùng tưới/ Mưa xoè đầy lá non.) II. Đọc hiểu. Những đêm mùa mật, cuộc sống lặng yên quen thuộc ở làng Mật vụt đổi khác. Nhà nào cũng tấp nập, sáng sủa. Bà lễ mễ bưng nồi, chõ, chiếc chậu sành và gùi lá mật đến bên bếp. Phựng và Nôốc Kham lấy mâm bột và bát vừng. Bà cháu ngồi xúm quanh gùi lá mật, lúi húi khều trứng ong và ong non rồi cùng nặn bánh. Khi đã hết ong non, bà bắc nồi cho lên bếp canh lá mật. Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mật chảy ra. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu. Chậu mật trên bếp đầy dần. Mùi mật nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài. Bà bắc chậu xuống rồi đặt lên miệng chõ cái chậu khác. Khi mật nguội, bà gạt sáp và chắt mật vào vò. Bà nếm, loại mật nào ngăm ngăm đắng là có nhiều nhuỵ xoan thì cất riêng làm thuốc. Còn loại mật thường, vị ngọt đậm, bà giữ làm mặt ăn hằng ngày và đem đi đổi hàng. – Chưa năm nào được mùa mật như năm nay. – Bà sung sướng bảo. – Các cháu muốn mua gì nào? Phựng muốn mua cái dây lưng da, cây bút máy. Nôốc Kham muốn mua cái trâm cài tóc có bông hoa to kết bằng hạt cườm và một cái gương to. Thế bà định mua gì ạ? – Bà mua bộ ấm tích, cái chảo và con dao to. – Mua riêng cho bà cơ, những thứ bà nói là mua chung cho cả nhà mà. – Bà chẳng cần gì. Bà đủ cả rồi. – Bà hay kêu đau xương. Lần này cháu sẽ mua cao cho bà. – Phựng nói. Bà cháu vui vẻ bàn chuyện bên chậu mật. Canh xong gùi lá mật, Phựng bưng những bình mật mới cất bớt vào buồng. Nôốc Kham bắc chảo mỡ lên bếp để rán bánh. Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới và ăn bánh, mừng mùa mật. (Theo Vũ Hùng) Lá mật: bánh sáp ong chứa mật. Canh lá mật: đun nhỏ lửa làm nóng lá mật (cách lấy mật ngày xưa, hiện ít được sử dụng; cách lấy mật phổ biến hiện nay là vắt tay hoặc quay lá mật). Vò: hũ (bình) lớn. 1. Để lấy mật, bà đã chuẩn bị những gì? nồi, chõ, chậu sành, gùi lá mật, bếp. 2. Sắp xếp các hoạt động dưới đây theo trình tự của việc lấy mật. a. Gác những lá mật trong góc chậu sành. b. Đặt chậu sành lên miệng chõ. c. Canh lá mật cho sáp bịt các lỗ mật chảy ra. d. Bắc nồi chõ lên bếp. e. Khều trứng ong và ong non ra khỏi lá mật. g. Để mật nguội. h. Gạt sáp ra và chắt mật vào vò. e. Khều trứng ong và ong non ra khỏi lá mật. d. Bắc nồi cho lên bếp. b. Đặt chậu sành lên miệng chõ. a. Gác những lá mật trong góc chậu sành. c. Canh lá mật cho sáp bịt các lỗ mật chảy ra. g. Để mật nguội. h. Gạt sáp ra và chắt mật vào vò. 3. Mật sau khi thu được có hương vị ra sao? Hương thơm ngọt ngào, vị ngăm ngăm đắng hoặc ngọt đậm. 4. Niềm vui “được mùa mật” của các nhân vật trong câu chuyện được thể hiện như thế nào? Bà sung sướng nói chưa năm nào được mùa mật như năm nay, ba bà cháu vui vẻ bàn bạc mua đồ. 5. Theo em, những tình cảm nào được thể hiện trong câu chuyện? Những chi tiết nào cho em biết điều đó? Qua câu chuyện, có thể cảm nhận được tình cảm gia đình, bà cháu, và tình cảm cộng đồng, làng xóm. - Tình cảm gia đình, bà cháu, thể hiện qua các chi tiết: 1. Cảnh ba bà cháu quây quần canh mật, làm bánh, trò chuyện; 2. Bà chỉ nghĩ đến việc mua đồ cho cả nhà, không nghĩ đến bản thân mình; 3. Cháu nhận ra điều đó, nghĩ đến việc mua thuốc cho bà đỡ đau xương,... - Tình cảm cộng đồng, làng xóm, thể hiện qua việc bà mời gia đình bác thợ gỗ sang ăn bánh mừng mùa mật. 6. Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về người bà trong câu chuyện trên Trong câu chuyện, người bà hết mực lo toan và giỏi giang. Bà biết rõ ràng từng công đoạn và vật dụng cần phải có để lấy mật, cách phân loại mật thu được. Không chỉ vậy, bà còn có một lòng “thoáng” với các cháu, với tình cảm hàng xóm láng giềng. 7. Tìm câu đơn và câu ghép trong những câu dưới đây: a. Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật. b. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu. c. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mặt chảy ra. d. Chậu mật trên bếp đầy dần. e. Mùi mặt nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài. Câu đơn b. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu. d. Chậu mật trên bếp đầy dần.
Tài liệu đính kèm: