Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) - Tuần 19, Bài: Cách nối các vế câu ghép - Trường Tiểu học Tiên Minh

pptx 19 trang Người đăng maingoc99 Ngày đăng 15/10/2025 Lượt xem 47Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) - Tuần 19, Bài: Cách nối các vế câu ghép - Trường Tiểu học Tiên Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP
 Trang 12 Câu 1: Chọn đáp án điền vào chỗ trống để được 
 phát biểu hoàn chỉnh:
 Câu ghép là câu do .... tạo thành.
A. hai từ ghép lại B. nhiều vế câu
C. hai câu ghép lại D. các từ ghép Câu 2: Các vế của câu ghép có mối 
 liên hệ nào với nhau?
A. Có mối quan hệ về nội B. Có mối quan hệ chặt chẽ 
dung. với nhau về nghĩa.
 D. Có mối quan hệ liên kết 
C. Có mối quan hệ mở.
 từ. Câu 3: Câu dưới đây có phải là câu 
 ghép hay không?
 Vì Tuấn chưa chăm học nên bạn ấy 
đã bị điểm kém.
 Không là câu ghép
 Là câu ghép Câu 3: Câu văn dưới đây có phải là câu 
 ghép hay không?
 Trời cao, trong xanh thật!
 Không là câu ghép
 Là câu ghép I. NHẬN XÉT 1. Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây: 
a. Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được 
năm, sáu mươi phát. Quân ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới 
bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi 
đi học. 
c. Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái đình cong 
cong; kia nữa là sân phơi. a. (1) Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn 
 được năm, sáu mươi phát. 
 (2) Quân ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy 
 đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
Câu Vế 1 Vế 2
 Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được 
 (1) năm, sáu mươi phát.
 Quân ta lạy súng thần công trong khi ấy đại bác của họ đã 
 (2) bốn lạy rồi mới bắn bắn được hai mươi viên. OCTOBER
b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi 
học. 
 Vế 1 Vế 2
 Cảnh vật xung quanh tôi hôm nay tôi đi học. 
 đang có sự thay đổi lớn c . Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái đình 
 cong cong; kia nữa là sân phơi.
 Vế 1 Vế 2 Vế 3
Kia là những mái 
 đây là mái đình cong kia nữa là sân phơi
nhà đứng sau lũy tre cong Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ ngữ hoặc dấu câu nào?
 . Ranh giới giữa 2 vế 
 a. Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ 
 của câu 1 là từ “thì “.
 đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quân ta lạy súng 
 . Ranh giới giữa 2 vế 
 thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác 
 của câu 2 là dấu phẩy.
 của họ đã bắn được hai mươi viên.
 . Ranh giới giữa 2 vế 
 b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: 
 câu là dấu hai chấm.
 hôm nay tôi đi học. 
 c. Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái . Ranh giới giữa 3 vế câu 
 đình cong cong; kia nữa là sân phơi. là dấu chấm phẩy. II. GHI NHỚ
 Có hai cách nối các vế câu trong câu ghép:
 1. nối bằng những từ có tác dụng nối.
 2. Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường 
 hợp này, giữa các vế của câu cần có dấu phẩy, 
 dấu chấm phẩy , hoặc dấu hai chấm. 1. Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép ? Các vế 
 câu ghép được nối với nhau bằng cách nào?
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu 
 của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại 
sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua 
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp 
nước.
 4 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. 
 (Từ thì nối trạng ngữ với các vế câu.) b. Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát 
búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. 
Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.
 3 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. c. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thẫm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí 
xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. 
Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi 
chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
 Vế 1 và 2 nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. 
 Vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “rồi”. 2. Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình 
một người bạn của em, trong đoạn văn có ít 
nhất một câu ghép. Cho biết các vế câu trong 
câu ghép được nối với nhau bằng cách nào. GỢI Ý
 Tả những đặc điểm ngoại hình nổi bật: 
• Vóc dáng: cao/ thấp/ gầy/ béo 
• Khuôn mặt: tròn trịa/ bầu bĩnh/ trái xoan 
• Mái tóc: dài/ ngắn/ đen nhánh/ vàng hoe/ 
• Làn da: ngăm ngăm/ trắng hồng/
• Đôi mắt: ti hí/ to tròn/ 
• Minh Châu là người bạn thân nhất của em. Minh Châu có vóc dáng nhỏ 
nhắn. Khuôn mặt Châu .. trông rất đáng yêu. Mái tóc của bạn đen 
nhánh, mượt mà và lúc nào cũng được buộc lên gọn gàng. Làn da bạn 
 , đôi mắt và đôi môi luôn nở nụ cười . Đặc biệt , 
vầng trán cao của bạn khiến bạn trông có vẻ bướng bỉnh.
 tròn trịa trắng hồng tinh anh Minh Châu là người bạn thân nhất của em. Minh Châu có vóc dáng nhỏ nhắn. 
Khuôn mặt Châu tròn trịa trông rất đáng yêu. Mái tóc của bạn đen nhánh, 
mượt mà và lúc nào cũng được buộc lên gọn gàng. Làn da bạn trắng hồng, 
đôiVế mắt 1 được tinh anhnối trực và đôi tiếp môi với luôn vế 2nở bằng nụ cười. dấu phẩy. Đặc biệt, vầng trán cao của bạn 
khiếnVế 2 bạn được trông nối cóvới vẻ vế bướng 3 bằng bỉnh. từ “và”.
 Câu ghép: Làn da bạn trắng hồng, đôi mắt tinh anh và đôi môi luôn nở nụ cười.

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_5_luyen_tu_va_cau_tuan_19_bai_15_bai_ca.pptx