Bài soạn lớp 5 - Lô Thanh Ngọc - Tuần 26

Bài soạn lớp 5 - Lô Thanh Ngọc - Tuần 26

I. Mục đích yêu cầu:

- Luyện đọc đúng các từ khó : tề tựu, đơn sơ, sáng sủa, sưởi nắng

- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài; giọng trang trọng

- Hiểu nghĩa các từ : Môn sinh, áo dài thâm, sập, vái, tạ, cụ đồ, vỡ lòng

 Hiểu ý nghĩa của bài : Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.

- Giáo dục HS nhớ công ơn thầy cô giáo.

II. Đồ dùng dạy học:

-Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.

III. Các hoạt động dạy học.

1. Ổn định :

 

doc 25 trang Người đăng huong21 Lượt xem 837Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn lớp 5 - Lô Thanh Ngọc - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 26
Thứ hai 01 tháng 03 năm 2012
TIẾT: 1
CHÀO CỜ:
-------------------------------------------------
TIẾT: 2
TẬP ĐỌC:
Nghĩa thầy trò
I. Mục đích yêu cầu:
- Luyện đọc đúng các từ khó : tề tựu, đơn sơ, sáng sủa, sưởi nắng
- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài; giọng trang trọng
- Hiểu nghĩa các từ : Môn sinh, áo dài thâm, sập, vái, tạ, cụ đồ, vỡ lòng
 Hiểu ý nghĩa của bài : Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
- Giáo dục HS nhớ công ơn thầy cô giáo.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III. Các hoạt động dạy học.
1. Ổn định :
2. Bài cũ : H: Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển ? Cách giới thiệu ấy có gì hay ? 
H: Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào?
H: Nêu đại ý. (Hiền) - GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới : GTB
Hoạt động dạy của GV
Hoạt động học của HS
Hoạt động 1 : Luyện đọc 
-GV treo tranh minh họa và giới thiệu về tranh cho HS nghe.
- Gọi 1 HS khá đọc bài
- GV chia đoạn: 3 đoạn.
Đ1 : Từ đầu  mang ơn rất nặng.
Đ2 : Tiếp theo  đến ta ïơn thầy.
Đ3 : Phần còn lại.
-Cho HS đọc đoạn nối tiếp.
-Luyện đọc các từ ngữ: tề tựu, đơn sơ, sáng sủa, sưởi nắng
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm
-Cho HS đọc cả bài.
-1 HS đọc chú giải.
- GV đọc mẫu lần 1.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi.
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
H: Tìm những chi tiết cho thấy học trò rất tôn kính cụ giáo Chu.
H: Tình cảm của thầy giáo Chu đối với người thầy đã dạy mình từ hồi vỡ lòng như thế nào?
H: Em hãy tìm những chi tiết thể hiện tình cảm của thầy Chu đối với thầy giáo cũ.
H: Những thành ngữ, tục ngữ nào nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu ?
H: Em còn biết thêm câu thành ngữ, tục ngữ ca dao
-GV : truyền thống tôn sự trọng đạo mọi thế hệ người Việt Nam bồi đắp, giữ gìn bồi đắp và nâng cao. Người thầy giáo và nghề dạy học luôn được xã hội tôn vinh.
Ý nghĩa : Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
Hoạt động 3 : Luyện đọc diễn cảm
-GV đưa bảng phụ đã chép đoạn 2 cần luyện đọc lên và hướng dẫn HS đọc.
-Cho HS đọc diễn cảm bài văn.
-Cho HS thi đọc.
-GV nhận xét và khen những HS đọc đúng, hay.
-HS quan sát tranh và nghe lời giới thiệu. Thực hiện theo yêu cầu.
-HS dùng bút đánh dấu các đoạn trong SGK.
-HS nối tiếp nhau đọc đoạn.
-Thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
- Thực hiện trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. 
- HS nêu đại ý.
- HS nêu cách đọc, đọc thể hiện.
-3 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài văn. Cả lớp lắng nghe.
-HS luyện đọc đoạn.
-Một vài HS thi đọc.
-Lớp nhận xét.
4. Củng cố – Dặn dò : -GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà tìm các truyện kể nói về tình thầy trò, truyền thống tôn sự trọng đạo của dân tộc Việt Nam
---------------------------------------------------------
TIẾT: 3
THỀ DỤC:
(Giáo viên bộ mơn dạy)
-----------------------------------------------------
TIẾT: 4
TOÁN:
Nhân số đo thời gian với một số.
I.Mục tiêu :
 * Giúp HS :
 - Biết thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số.
 - Vận dụng vào giải các bài toán thực tiễn.
 - Giáo dục HS ý thức tự giác học bài.
II. Đồ dùng dạy học :
- Bảng phụ, VBT
III. Các hoạt động dạy học :
1. Ổn định : 
2. Bài cũ : 2 HS lên bảng làm bài
Bài 1b : Tính 
1,6 giờ =  phút	 2,5 phút =  giây 
2 giờ 15 phút =  phút	 4 phút 25 giây =  giây 
- GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới : GTB
Hoạt động dạy của GV
H/động học của HS
Hoạt động 1 : Thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số
Ví dụ 1 : GV gọi HS đọc bài toán
- Yêu cầu HS nêu phép tính tương ứng
- GV gọi HS nêu cách đặt tính và tính
- GV ghi bảng : 1 giờ 10 phút x 3 = ?
- GV đặt tính, hướng dẫn HS cách tính.
Ví dụ 2 : HS đọc bài toán
- 1 HS lên tóm tắt và giải
 3 giờ 15 phút x 5 = ? 
- Yêu cầu HS nêu ý kiến : 75 phút = 1 giờ 15 phút
 3 giờ 15 phút x 5 = 16 giờ 15 phút 
KL: Khi nhân số đo thời gian với một số, ta thực hiện phép nhân từng số đo theo từng đơn vị đo với số đó. Nếu phần số đo với đơn vị phút, giây lớn hơn hoặc bằng 60 thì thực hiện chuyển đổi sang đơn vị hàng lớn hơn liền kề.
Hoạt động2 : Luyện tập
Bài 1 : Tính
- Gọi HS nêu yêu cầu của đề, thực hiện làm bài. 
Bài 2 : HS đọc đề, phân tích đề
- Gọi 1 HS lên tóm tắt và giải	
- GV chấm 1 số bài.
- HS đọc, phân tích đề
- Thựchiện theo yêu cầu của GV.
- HS nhạân xét
- HS giải vào nháp
- HS nêu 
- 2 HS lên bảng làm – Lớp làm vào vở, nhận xét, sửa bài.
- HS làm vào vở
- HS nhận xét bài bạn
4. Củng cố – Dặn dò : -GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS về chuẩn bị bài sau.
--------------------------------------------------------
TIẾT: 5
ĐẠO ĐỨC:
Em yêu hoà bình (Tiết 1)
I. Mục tiêu :Học xong bài này, HS biết :
- Giá trị của hoà bình ; trẻ em có quyền được sống trong hoà bình và có trách nhiệm tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình.
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Yêu hoà bình, quý trọng và ủng hộ các dân tộc đấu tranh cho hoà bình ; ghét chiến tranh phi nghĩa và lên án những kẻ phá hoại hoà bình, gây chiến tranh.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh, ảnh về cuộc sống của trẻ em và nhân dân ở những nơi có chiến tranh.
- Giấy khổ to, bút màu.
- Điều 38, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em.
- Thẻ màu dùng cho hoạt động 2 tiết 1.
III. Các hoạt động dạy học.
1. Ổn định : Cả lớp hát bài Trái đất này của chúng em
2. Bài cũ : H: Việt Nam là đất nước như thế nào ? Em có cảm nghĩ gì về văn hoá và con người Việt Nam ?
H: Em mong muốn khi lớn lên sẽ làm gì để góp phần xây dựng đất nước ?
- Nêu ghi nhớ. 
- GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới : 
- Giới thiệu bài:
Hoạt động dạy của GV
Hoạt động học của HS
Hoạt động 1 : Tìm hiểu thông tin
* MT : HS hiểu được những hậu quả do chiến tranh gây ra và sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình.
- GV yêu cầu HS quan sát tranh SGK
H: Em thấy những gì trong các tranh ảnh đó ?
- Gọi 1 HS đọc thông tin SGK/37
- Yêu cầu HS đọc câu hỏi và thảo luận nhóm đôi 
H: Em có nhận xét gì về cuộc sống của người dân, đặc biệt là trẻ em, ở các vùng có chiến tranh ?
H: Chiến tranh gây ra những hậu quả gì ?
H: Để thế giới không còn chiến tranh, để mọi người đều được sống trong hoà bình, chúng ta cần phải làm gì ?
- GV kết luận : Chiến tranh chỉ gây ra đổ nát, đau thương, chết chóc, bệnh tật, đói nghèo, thất học  Vì vậy chúng ta phải cùng nhau bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh.
Hoạt động 2 : Bày tỏ thái độ
MT: HS biết được trẻ em có quyền được sống trong hoà bình và có trách nhiệm tham gia bảo vệ hoà bình.
- GV gọi HS đọc bài tập 1
- GV yêu cầu HS giơ thẻ : Nếu tán thành giơ thẻ màu đỏ, nếu không giơ thẻ màu xanh.
- GV kết luận : Các ý kiến a,d là đúng ; ý kiến b,c là sai.
Hoạt động 3: Làm bài 2/SGK
*MT: HS hiểu được những biểu hiện của lòng yêu hoà bình trong cuộc sống hàng ngày
- GV gọi HS đọc bài 2
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân
- Gọi một số HS trình bày trước lớp
- GV kết luận.
Hoạt động 4: Làm bài 3/SGK
*MT: HS biết được những hoạt động cần làm để bảo vệ hoà bình.
- Gọi HS đọc bài 3
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn nêu ý kiến
- Gọi đại diện nhóm trình bày.
- GV kết luận : khuyến khích HS tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình phù hợp với khả năng
* Ghi nhớ : SGK/38
- HS thực hiện theo yêu cầu.
- HS trả lời
- 1 HS đọc – lớp theo dõi
- HS thực hiện, trả lời, lớp nhận xét. Bổ sung.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc, lớp theo dõi.
- HS giơ thẻ màu theo quy ước.
- Một số HS giải thích lí do.
- 1 HS đọc, lớp theo dõi
- HS thực hiện
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- 1 HS đọc, lớp theo dõi
- HS thực hiện
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- HS nêu.
4. Củng cố – Dặn dò :
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà sưu tầm tranh ảnh, báo .. về hoạt động bảo vệ hoà bình.
Thứ ba ngày 04 tháng 03 năm 2012
TIẾT: 1
TOÁN:
Chia số đo thời gian.
I Mục tiêu:
 Giúp HS : Biết cách thực hiện phép chia số đo thời gian cho một số.
- Vận dụng phép chia số đo thời gian để giải bài toán có liên quan.
- Giáo dục HS tính cẩn thận, trình bày bài khoa học.
 II Chuẩn bị : + 2 băng giấy ghi sẵn đề bài toán của 2 ví dụ.
 III Các hoạt động dạy và học.
Ổn định :
Bài cũ: Gọi 3 HS lên bảng làm bài tập 
 a) 2 giờ 34 phút x 5 ; b) 5 giờ 45 phút x 6 ; c) 4 giờ 23 phút x 4.
- GV nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới: Giới thiệu bài, ghi đề:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ 1: Hướng dẫn thực hiện phép chia số đo thời gian cho một số.
 - GV dán băng giấy có ghi đề bài lên bảng và yêu cầu HS đọc.
 - GV hỏi:
H: Hải thi đấu cả 3 ván cờ hết bao lâu ?
H: Muốn biết trung bình mỗi ván cờ Hải thi đấu hết bao nhiêu thời gian ta làm như thế nào?
 - GV nêu :Đó là một phép chia số đo thời gian cho một số, hãy thảo luận với bạn bên cạnh để thực hiện phép chia này.
 - GV nhận xét các cách HS đưa ra, tuyên dương các cách làm đúng, sau đó giới thiệu cách chia như SGK.
 - GV hỏi: Vậy 42 phút 30 giây chia 3 bằng bao nhiêu ?
 - GV : Qua ví dụ trên, em hãy cho biết khi t ... ãn đạt còn vụng chưa rõ ý, câu văn còn lủng củng .
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS sửa bài.( 18’)
GV hướng dẫn sửa lỗi chung.
GV chỉ các lỗi cần sửa trên bảng phụ.
1.Lỗi chính tả: ngộ ngĩnh, găng tay, cái bàng, nhẹ nhành, nút bớm, dóng như.
2. Lỗi dùng từ : cặp dài 2 cm, rộng 1,5 cm; sau lưng chiếc cặp có hai dây đeo; chiều rộng một rưỡi gang; một lớp em để vở.
3. Diễn đạt, câu : Từ năm lớp 4 em được mẹ mua một chiếc cặp cho em. Trong năm học đầu tiên học lớp 5 cô giáo được phát một quyển tiếng Việt .
Em rất quý cái cặp vì đó là quà tặng của bà em sẽ nhớ mãi kỉ niệm của bà.
* Hướng dẫn HS học tập những đoạn văn, bài văn hay.
GV đọc cho HS nghe những đoạn văn, bài văn hay.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập. (8’)
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
GV nhận xét, chấm điểm bài làm của một số HS . 
2 HS tìm hiểu đề.
Một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, ý nhận xét về kết quả làm bài của HS.
HS lắng nghe.
-Một số HS lần lượt lên bảng sửa lỗi, cả lớp sửa vào nháp.
HS cả lớp cùng trao đổi về bài sửa trên bảng.
HS chép bài sửa vào vở.
-HS cả lớp trao đổi, thảo luận để tìm ra cái hay của đoạn văn, bài văn, từ đó rút kinh nghiệm cho mình.
HS đọc đề bài, cả lớp đọc thầm.
HS làm việc cá nhân sau đó đọc đoạn văn tả viết lại (so sánh với đoạn văn cũ).
HS phân tích cái hay, cái đẹp.
Nhận xét.
4 Củng cố : 
- Đọc đoạn, bài văn hay. Nhận xét.
5. Dặn dò: 
- Về nhà viết lại đoạn văn cho hay hơn vào vở.
--------------------------------------------------
TIẾT: 4
LỊCH SỬ:
 Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
 I Mục tiêu:
- Từ ngày 18 đến ngày 30-12-1972, đế quốc Mỹ đã điên cuồng dùng máy bay tối tân nhất ném bom hòng huỷ diệt Hà Nội
- Quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng làm nên một “Điện Biên Phủ trên không”.
- HS học tập tinh thần dũng cảm quên mình của quân dân ta
 II.Chuẩn bị:
 + Các hình minh hoạ SGK.
 + Phiếu học tập của HS.
III.Các hoạt động dạy và học:
1.Ổn định :
2. Bài cũ : Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi.
 H: Hãy thuật lại cuộc tiến công vào sứ quán Mĩ của quân giải phóng miền Nam trong dịp Tết Mậu Thân 1968.
 H: Cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 có tác động thế nào đối với nước Mĩ?
 H: Nêu ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
3.Bài mới: -Giới thiệu bài- ghi đề
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1.Âm mưu của đế quốc Mĩ trong việc dùng B52 bắn phá Hà Nội
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau:
-H:Nêu tình hình của ta trên mặt trận chống Miõ và chính quyền Sài Gòn sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968.
H :Nêu những điều em biết về máy bay B52?
-H: Đế quốc Mĩ có âm mưu gì trong việc dùng máy bay B52?
-GV gọi HS trình bày ý kiến trước lớp.
GV bổ sung:Sau hàng loạt thất bại ở chiến trường miền Nam, Miõ buộc phải kí kết với ta một Hiệp định tại Pa-ri. Song nội dung Hiệp định lại do phía ta nêu ra, lập trường của ta rất kiên định, vì vậy Mĩ cố tình lật lọng, một mặt chúng thoả thuận thời gian kí vào tháng 10-1972, mặt khác chuẩn bị ném bom tại Hà Nội.Tổng thống Mĩ Ních - xơn đã ra lệnh sử dụng máy bay tối tân nhất lúc bấy giờ là B52 để ném bom Hà Nội .tổng thốnng Mĩ tin rằng cuộc rải thảm này sẽ đưa “ Hà Nội về thời kì đồ đa”ù và chúng ta sẽ phải kí Hiệp định Pa-ri theo các điều khoản do Mĩ đặt ra.
HĐ2:Hà Nội 12 ngày đêm quyết chiến
-GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để trình bày diễn biến 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại của quân và dân Hà Nội theo các câu hỏi gợi ý sau:
+ Cuộc chiến đấu chống máy bay Mĩ phá hoại năm 1972 của quân và dân Hà Nội bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?
+Lực lượng và phạm vi phá hoại của máy bay Mĩ ?
+ Hãy kể lại trận chiến đấu đêm 26-12-1972 trên bầu trời Hà Nội?
 + Kết quả của cuộc chiến đấu 12 ngày đêm chốn g máy bay Mĩ phá hoại của quân và dân Hà Nội.
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
- GV hỏi: Hình ảnh một góc phố Khâm Thiên Hà Nội bị máy bay Mĩ tàn phávà việc Mĩ ném bom vào cả bệnh viện, trường học, bến xe, khu phố gợi cho em suy nghĩ gì?
- GV kết luận một số ý chính về diễn biến cuộc chiến đấu 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại.
HĐ3:Ý nghĩa của chiến thắng 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại.
-GV tổ chức cho HS cả lớp thảo luận để tìm hiểu ý nghĩa của cuộc chiến đấu 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại theo các câu hỏi sau:
+Vì sao nói chiến thắng 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại của nhân dân miền Bắc là chiến thắng Điện Biên Phủ trên không?
 ( Gợi ý: ta thu được chiến thắng gì? Địch bị thiệt hại như thế nào?
 Chiến thắng tác động gì đến việc kí hiệp định Pa-ri giữa ta và Mĩ, có nét nào giống hiệp định Giơ-ne-vơ giữa ta và Pháp)
 - GV nêu lại ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
- HS đọc SGK và rút ra câu trả lời, sau đó ghi câu trả lời vào phiếu học tập của mình.
+ Sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân 1968, ta tiếp tục giành được nhiều thắng lợi trên chiến trường Miền Nam. Đế quốc Miõ buộc phải thoả thuận sẽ kí hiệp định Pa-ri vào tháng 10-1972 để chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam
+Máy bay B52 là loại máy bay ném bom hiện đại nhất thời ấy, có thể bay cao trên 16 km nên pháo cao xạ không bắn được. Máy bay B52 mang khoảng 100-200 quả bom (gấp 40 lần các loại máy bay khác). Máy bay này còn được gọi là “pháo đài bay”.
+Mĩ ném bom vào Hà Nội tức là ném bom vào trung tâm đầu não của ta hòng buộc chính phủ ta phải kí hiệp định Pa-ri có lợi cho Mĩ.
-Mỗi vấn đề 1HS phát biểu ý kiến, sau đó HS khác bổ sung ý kiến.
- Lắng nghe.
-HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 6 HS cùng thảo luận và ghi ý kiến của nhóm vào phiếu học tập.
+ Cuộc chiến đấu bắt đầu vào khoảng 20 giờ ngày 18-12-1972 kéo dài 12 ngày đêm đến ngày 30-12-1972.
+ Mĩ dùng máy bay B52, loại máy bay chiến đấu hiện đại nhất ồ ạt ném bom phá huỷ Hà Nội và các vùng phụ cận ,thậm chí chúng ném bom cả vào bệnh viện, khu phố,trường học,bến xe,.
+ Ngày 26-12-1972, địch tập trung105 lần chiếc máy bay B52,ném bom trúng hơn 100 địa điểm ở Hà Nội. Phố Khâm Thiên là nơi bị tàn phá nặng nhất, 300 người đã chết, 2000 ngôi nhà bị phá huỷ.Với tinh thần chiến đấu kiên cường ta bắn rơi 18 máy bay trong đó có 8 máy bay B52, 5 chiếc bị bắn rơi tại chỗ,bắt sống nhiều phi công Miõ.
- Cuộc tập kích bằng máy bay B52 của Mĩ bị đập tan;81 máy bay của Miõ trong đó có 34 máy bay B52 bị bắn rơi, nhiều chiếc rơi trên bầu trời Hà Nội. Đây là thất bại nặng nề nhất trong lịch sử không quân Mĩ và là chiến thắng oanh liệt nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ miền Bắc. Chiến thắng này được dư luận thế giới gọi là trận “Điện Biên Phủ trên không”.
- 4 đại diện 4 nhóm HS lần lượt trình bày về từng vấn đề trên,HS cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
- Giăïc Mĩ thật độc ác, để thực hiện dã tâm của mình chúng sẵn sàng giết cả những người dân vô tội.
+Vì chiến thắng này mang lại kết quả to lớn cho ta,còn Mĩ bị thiệt hại nặng nề như Pháp trong trận Điện Biên Phủ năm 1954.
+Vì sau chiến thắng này Mĩ buộc phải thừa nhận sự thất bại ở Việt Nam và ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Pa-ri bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam giống như Pháp phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
- Lắng nghe.
 4.Củng cố dặn dò: - GV tổng kết bài : Trong 12 ngày đêm cuối năm 1972, đế quốc Mĩ dùng máy bay B52 ném bom hòng huỷ diệt Hà Nội và các thành phố lớn ở miền Bắc, âm mưu khuất phục nhân dân ta. Song, quân dân ta đã lập nên chiến thắng oanh liệt “Điện Biên Phủ trên không”.
 Trong trận chiến này, cái gọi là “pháo đài bay” của cường quốc Hoa Kì đã bị rơi tơi tả tại thủ đô Hà Nội. Âm mưu kéo dài cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam cũng vì thế mà phá sản hoàn toàn. Mĩ buộc phải tiếp tục đàm phán hoà bình và kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
-----------------------------------------------------
TIẾT: 5
Sinh hoạt lớp: tuần 26
I. Mục tiêu :
- Giúp HS nhận thấy những ưu, khuyết điểm của mình trong tuần để có hướng phấn đấu ở tuần sau. HS nắm được nội dung công việc tuần tới.
- HS sinh hoạt nghiêm túc, tự giác.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật.
II-Đánh giá nhận xét tuần 26:
1. GV nhận xét tình hình tuần 26:
* Nề nếp: HS đi học chuyên cần, xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn, khẩn trương. HS có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch sẽ. 
- Sinh hoạt 15 phút đầu giờ nghiêm túc, biết kiểm tra, dò bài lẫn nhau thường xuyên.
 * Học tập : Đa số các em học và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi tới lớp. Một số em chuẩn bị tốt như: Nhật, Thiên, Nhim, Duyệt, Đê – Na, Noa,  . Bên cạnh đó vẫn còn một số em lười học bài, hay quên sách vở như : Đan. Jơ, Li – A, Bi Za.
* Các hoạt động khác : Tham gia các hoạt động của nhà trường đầy đủ. 
2-Kế hoạch tuần 27:
- Tiếp tục duy trì tốt nề nếp. Đi học chuyên cần, đúng giờ.
- Học và làm bài đầy đủ khi tới lớp, chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. 
- Tiếp tục thi đua học tốt giành nhiều hoa điểm 10 .Tích cực ôn tập chuẩn bị thi giữa kì II.
- Tích cực tập luyện nghi thức chuẩn bị cho hội thi ngày 26/3.
- Giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch đẹp.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 5 T 26.doc