Bài soạn lớp 5 - Tuần 13 năm 2013

Bài soạn lớp 5 - Tuần 13 năm 2013

I. Mục tiêu

- Biết đọc diễn cảm toàn bài với giọng kể chậm rãi, phù hợp với diễn biến các sự việc.

- Hiểu các từ ngữ : rô bốt, còng tay,

- Hiểu ý nghĩa: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng, sự thông minh và dũng cảm của một công dân nhỏ tuổi.

- Trả lời được các câu hỏi 1,2,3(b).

-Giáo dục Hs các kĩ năng sống:

+ Ứng phó với căng thẳng(linh hoạt,thông minh trong tình huống bất ngờ).

 

doc 49 trang Người đăng huong21 Lượt xem 923Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn lớp 5 - Tuần 13 năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 13
Ngày soạn 16/11/2013
Ngày dạy: Thứ hai 25/11/2013 Tiết 1 
 Tập đọc
Bài 25: Người gác rừng tí hon
I. Mục tiêu 
- Biết đọc diễn cảm toàn bài với giọng kể chậm rãi, phù hợp với diễn biến các sự việc.
- Hiểu các từ ngữ : rô bốt, còng tay,
- Hiểu ý nghĩa: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng, sự thông minh và dũng cảm của một công dân nhỏ tuổi.
- Trả lời được các câu hỏi 1,2,3(b).
-Giáo dục Hs các kĩ năng sống:
+ ứng phó với căng thẳng(linh hoạt,thông minh trong tình huống bất ngờ).
+ Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng.
 II. Đồ dùng dạy học 
 GV : Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK,bảng phụ viết đoạn văn hướng dẫn học sinh luyện đọc.
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS trung bình đọc thuộc 2 khổ thơ cuối bài; HS khá,giỏi đọc diễn cảm và thuộc lòng bài thơ: Hành trình của bầy ong và trả lời câu hỏi về bài học.
-GV nhận xét,ghi điểm.
B. Bài mới
 1. Giới thiệu bài
- Cho HS quan sát tranh minh hoạ và mô tả những gì vẽ trong tranh
GV: Bảo vệ môi trường không chỉ là việc làm của người lớn mà trẻ em cũng rất tích cực tham gia. Bài tập đọc Người gác rừng tí hon sẽ kể cho các em nghe về một chú bé thông minh, dũng cảm, sẵn sàng bảo vệ rừng. Các em cùng học bài để tìm hiểu về tình yêu rừng của cậu bé nhé!
-GV ghi tựa bài và tên tác giả lên bảng.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
 a) Luyện đọc
- GV chia đoạn: 3 phần
Phần 1:gồm đoạn và 2
Phần 2: đoạn 3
Phần 3:gồm 2 đoạn còn lại.
- Gọi em đọc tốt đọc diễn cảm bài.
- Cho HS luyện đọc từng phần 
(Em Ngọc luyện đọc 1 đoạn ngắn).
-GV giúp hs đọc đúng từ khó,câu
hỏi,câu cảm.
-Gọi HS đọc chú giải.
-GV giải nghĩa thêm từ nào HS chưa hiểu.
-Gọi HS khá,giỏi đọc bài.
-GV đọc mẫu.
b) Tìm hiểu bài
- HS đọc thầm bài và câu hỏi
Hỏi: Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ phát hiện được điều gì? (gọi HS trung bình )
Cho HS thảo luận nhóm.Đại diện nhóm phát biểu.
-Kể những việc làm của bạn nhỏ cho thấy: 
+ Bạn nhỏ là người thông minh.
+ Bạn nhỏ là người dũng cảm.
Hỏi: Vì sao bạn nhỏ tham gia bắt bọn trộm gỗ? 
- Cho HS xung phong trả lời. 
- Gọi HS khá, giỏi nêu nội dung.
-Em hãy nêu nội dung chính của truyện?
- GV ghi nội dung.
 c) Đọc diễn cảm
-Gọi 3 hs tiếp nối đọc diễn cảm bài.
- Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn 3
Nhấn mạnh các từ: lửa đốt,bànhbạch,loay hoay,,lao tới,khựng lại,lách cách,quả là,dũng cảm
-Cho hs thi đọc diễn cảm.
3. Củng cố dặn dò
-Gọi HS nhắc lại nội dung bài.
-Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS.
- Nhận xét tiết học. 
- Dặn HS đọc bài và chuẩn bị bài sau Trồng rừng ngập mặn.
- Lớp nghe chú ý xem từng phần ở SGK.
- 1 HS đọc bài.
- HS luyện đọc đoạn.
- Đọc chú giải,
- Đọc cả bài.
HS trả lời:
+ Bạn nhỏ phát hiện ra những dấu chân người hằn trên đất, bạn thắc mắc :“ Hai ngày nay đâu có đoàn khách nào tham quan?”. Lần theo dấu chân bạn nhỏ thấy hơn chục cây gỗ to bị chặt thành từng khúc dài, bọn trộm gỗ bàn nhau sẽ dùng xe để chở gỗ ăn trộm vào buổi tối.
+ Những việc làm cho thấy bạn nhỏ thông minh: thắc mắc khi thấy dấu chân người lớn trong rừng. lần theo dấu vết. Khi phát hiện ra bọn trộm gỗ thì lén đi theo đường tắt , gọi điện cho báo cho công an.
+ Những việc làm cho thấy bạn nhỏ dũng cảm: Em chạy đi gọi điện thoại báo cho công an về hành động của kẻ xấu. phối hợp với các chú công an để bắt bọn trộm gỗ.
+ Vì bạn nhỏ yêu rừng; Vì bạn nhỏ có ý thức của một công dân; vì bạn nhỏ có trách nhiệm với tài sản chung của mọi người...
HS xung phong nêu.
- 3 HS nhắc lại nội dung 
-3 HS thi đọc
 * * * 
Rút kinh nghiệm :.
.
 __________________________________ 
Tiết 2
Môn: Toán
Bài 61 : Luyện tập chung
i.mục tiêu
 Giúp HS biết:
- Thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân các số thập phân.
- Nhân một số thập phân với một tổng hai số thập phân.
- Làm bài tập 1,2 và bài 4(a)
- Khuyến khích HS khá,giỏi làm thêm bài tập 3, 4(b)
ii. đồ dùng dạy - học
 Bảng số trong bài tập 4a, viết sẵn trên bảng phụ.
iii. các hoạt động dạy -học 
A. Kiểm tra bài cũ
B. Dạy - học bài mới
1.Giới thiệu bài : 
2.Hướng dẫn luyện tập
Bài 1
- GV yêu cầu HS đọc đề bài và tự làm bài
Bài 1a,b cho lớp làm bảng con,phần c 1em lên bảng ,lớp làm vào vở.
- HS đọc thầm đề bài trong SGK
- HS làm bài.
a) b) c) 
 48,16
 375,86 80,475 3,4 
 + 29,05 - 26,827 19264
 404,91 53,648 14448 
 163,744 
Bài 2
+ Muốn nhân một số thập phân với 10,100,1000,... ta làm như thế nào ?
+ Muốn nhân một số với 0,1 ; 0,01 ; 0,001,... ta làm thế nào ?
- GV yêu cầu HS áp dụng quy tắc trên để thực hiện nhân nhẩm.
Bài 3
- Cho HS khá,giỏi làm thêm bài 
Bài 4
- GV yêu cầu HS tự tính phần a.
-Cho cả lớp làm bài 4a
-GV cùng lớp nhận xét.
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra quy tắc nhân một tổng các số thập phân với một số thập phân.
+ Hãy so sánh giá trị của hai biểu thức :
(a+b) c và a c + b c khi
a = 2,4 ; b = 3,8 ; c= 1,2
+ Hãy so sánh giá trị của hai biểu thức 
a+b) c và a c + b c khi 
a = 6,5 ; b = 2,7 ; c= 0,8
- Vậy khi ta thay chữ bằng số thì giá trị của hai biểu thức (a+b) c và a c + b c như thế nào so với nhau ?
- GV viết lên bảng :
(a+b) c = a c+ b c
- GV yêu cầu HS nêu quy tắc nhân một tổng các số tự nhiên với một số tự nhiên.
- Quy tắc trên có đúng với các số thập phân không ? Hãy giải thích ý kiến của em.
-KL: Khi có một tổng các số thập phân với một số thập phân , ta có thể lấy từng số hạng của tổng nhân với số đó rồi cộng các kết quả lại với nhau.
b)GV yêu cầu HS vận dụng quy tắc vừa học để làm thêm bài tập 4b (nếu còn thời gian )
+ Muốn nhân một số thập phân với 
10,100,1000,... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một,hai,ba...chữ số 0.
+ Muốn nhân nhẩm một số thập phân với 
0,1 ; 0,01 ; 0,001 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên trái một,hai, ba...chữ số 0.
- 3 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một phần, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập.
a) 78,29 10 = 782,9
 78,29 0,1 = 7,829
b) 265,307 100 = 26530,7
 265,307 0,01 = 2,65307
c) 0,68 x10 = 6,8
 0,68 x 0,1 = 0,068
Bài giải
 Giá của 1 kg đường là :
38500 : 5 = 7700 (đồng)
Số tiền phải trả để mua 3,5kg đường là :
7700 3,5 = 26950 (đồng)
 Mua 3,5kg đường phải trả ít hơn mua 5kg đường số tiền là :
38500 -26950 = 11550 (đồng)
Đáp số : 11550 đồng
2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở .
a
b
c
(a+b)xc
a x c + b x c
2,4
6,5
3,8
2,7
1,2
0,8
(2,4+3,8)x
1,2=6,2x1,2
=7,44
(6,5+2,7)x0,8
=9,2x0,8=7,36
2,4x1,2+3,8
x1,2=6,88+
4,56=7,44
6,5x0,8+2,7
x0,8=5,2+2,16
=7,36
+ Giá trị của hai biểu thức bằng nhau và bằng 7,44.
+ Giá trị của hai biểu thức bằng nhau và bằng 7,36.
- Giá trị của hai biểu thức này bằng nhau.
- 1 HS nêu trước lớp.
- Quy tắc trên cũng đúng với các số thập phân vì trong bài toán trên khi thay các chữ bằng các số thập phân ta cũng luôn có
(a + b) c = a c + b c.
- HS nghe và ghi nhớ quy tắc ngay tại lớp.
9,3 6,7 + 9,3 3,3,
= 9,3 (6,7 + 3,3)
 = 9,3 10 = 93
 7,8 0,35 + 0,35 2,2
 = (7,8 + 2,2) 0,35
 = 10 0,35 = 3,5
3. Củng cố - dặn dò
- GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà xem lại các bài tập làm bài tập làm thêm (nếu còn) và chuẩn bị bài sau:Luyện tập chung (SGK trang 62).
 * * * 
Rút kinh nghiệm :.
.
 ======================== 
Tiết:4
Môn: Đạo đức
Bài: Kính già, yêu trẻ.(Tiết 2)
 I. Mục tiêu
Học xong bài này HS biết:
- Vì sao cần phải kính trọng, lễ phép với người già, yêu thương nhường nhịn em nhỏ.
- Nêu được những hành vi, việc làm phù hợp với lứa tuổi thể hiện sự kính trọng người già, yêu thương em nhỏ.
- Có thái độ và hành vi thể hiện sự kính trọng, lễ phép với người già, nhường nhịn em nhỏ.
- HS có ý thức kính trọng người già yếu , nêu được việc làm về kính trọng người già yếu 
HS khá,giỏi biết nhắc nhở bạn bè thực hiện kính trọng người già,yêu thương,nhường nhịn em nhỏ.
 * Rèn kĩ năng sống :
 + Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán đánh giá những quan niệm sai, những hành vi ứng xử không phù hợp với người già và trẻ em). 
 + Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huốngcó liên quan đến người già và trẻ em 
 + Kĩ năng giao tiếp và ứng xử với người già và trẻ em trong cuộc sống ở nhà, ở trường , ngoài xã hội 
II. Tài liệu và phương tiện
 GV chuẩn bị tình huống cho HS đóng vai.
Hoạt động dạy học 
 Tiết 2
Hoạt động dạy
Hoạt động học
* Hoạt động 1: Đóng vai (Bài tập 2)
- GV tổ chức cho HS HĐ nhóm. thảo luận để tìm cách giải quyết tình huống sau đó sắm vai thể hiện tình huống.
 * Giáo dục kĩ sống: năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống
có liên quan đến người già và trẻ em.
1. Trên đường đi học thấy một em bé bị lạc, đang khóc tìm mẹ, em sẽ làm gì?
2. Em sẽ làm gì khi thấy 2 em nhỏ đang đánh nhau dể tranh giành một quả bóng?
3. Lan đang chơi nhảy dây cùng bạn thì có một cụ già đến hỏi thăm đường. Nếu là Lan em sẽ làm gì?
- Gọi HS lên sắm vai
- GV nhận xét
KL: khi gặp người già , các em cần nói năng, chào hỏi lễ phép. Khi gặp các em nhỏ chúng ta phải nhường nhịn giúp đỡ.
 Hoạt động 2: Làm bài tập 3-4 trong SGK
GVnhận xét KL:
+ Ngày dành cho người cao tuổi là ngày1- 10 hàng năm
+ Ngày dành cho trẻ em là ngày quốc tế thiéu nhi 1-6
+ Tổ chức dành cho người cao tuổi là Hội người cao tuổi
+ Các tổ chức dành cho trẻ em là ĐTNTPHCM. Sao nhi đồng..
Hoạt động 3: Tìm hiểu về truyền thống Kính già yêu trẻ của địa phương
- HS thảo luận theo cặp
H: Em hãy kể với bạn những phong tục tập quán tốt đẹp thể hiện tình cảm kính già yêu trẻ của dân tộc ta 
* Giáo dục HS kĩ năng sống:Kĩ năng giao tiếp và ứng xử với người già và trẻ em trong cuộc sống ở nhà, ở trường , ngoài xã hội 
- HS thảo luận
1. Em dừng lại , dỗ em bé và hỏi tên, địa chỉ. Sau đó, em có thể dẫn em bé đến công an gần nhất để nhờ tìm gia đình em bé....Nừu nhà em ở gần,em sẽ dẫn em bé về nhà nhờ cha,mẹ giúp đỡ.
2Em sẽ can để hai em không đánh nhau nữa.sau đó em sẽ hướng dẫn hai em chơI chung hoặc mỗi em chơi một lúc
3.Em sẽ ngừng nhảy dây và hỏi xem cụ cần tìm nhà ai.Nếu biết đường em sẽ chỉ hoặc dẫn bà đến.Nếu không biết em sẽ lễ phép nói không biết
3. HS trả lời
+ HS lên thực hiện
- Lớp nhận xét 
- HS thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm lên trình bày
- HS xung phong kể.
- GV nhận xét
KL: Một số phong tục tập quán đẹp :
+ Người già luôn được chào hỏi..
+ Con cháu luôn quan tâm chăm sóc, tặng quà cho bố mẹ ông bà..
+ Tổ chức lễ thượng thọ cho ông bà cha mẹ
+ Trẻ em được mừng tuổi được tặng quà vào dịp lễ tết.
 3. Củng cố dặn dò
- GV tổng kết bài : Người già và em nhỏ luôn là những người được quan tâm chăm sóc và giúp đỡ ở mọi lúc mọi nơ ... 
Thực hành Toán:
LUYệN TậP
I.Mục tiêu.
- Củng cố về phép chia số thập phân
- Rèn kĩ năng tính ,trình bày bài.
- Các em HS trung bình,yếu làm bài 1,bài 3a. HS khá,giỏi làm bài 1,bài 2,bài 3b 
- Giúp HS có tiến bộ môn toán.
II. Đồ dùng: Hệ thống bài tập.
III.Các hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1 Kiểm tra bài cũ: 
GV hỏi:
-Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên, ta làm thế nào?
2/Hướng dẫn HS thực hành
- GV ghi lên bảng.
- Cho HS tự làm vào vở.
- GV đến từng bàn giúp đỡ HS yếu.
- GV thu chấm 5 vở.
- Gọi 4 HS lên bảng chữa bài.
- GV cùng lớp nhận xét bài làm trên bảng.
Bài tập 1: Đặt tính rồi tính:
a) 7,44 : 6 b) 0,1904 : 8
c) 6,48 : 18 d) 3,927 : 11
Bài tập 2: Tính bằng cách thuận tiện:
(HS khá,giỏi)
70,5 : 45 - 33,6 : 45
Bài tập 3: Tìm x:
- Cho HS tự làm (HS trung bình,yếu làm phần a,HS khá,giỏi làm phần b).
- Gọi 2 HS lên bảng làm.
- GV đến giúp đỡ HS yếu.
- GV chấm,chữa bài.
- Củng cố lại cách làm.
a) X x 5 = 9,5
b) 21 x X = 15,12
Bài tập 4: (HSKG)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
 6,18	38
 2 38	
 10 0,16 
- Thương là:.........
- Số dư là:.............
4. Củng cố dặn dò.
- GV nhận xét giờ học và dặn HS nhớ cách chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
- HS nêu.
- Cả lớp làm.
- HS đọc yêu cầu.
- HS làm bài tập.
- HS lần lượt lên chữa bài
Đáp án
a) 1,24 b) 0,0218
c) 0,36 d) 0,357
Lời giải:
70,5 : 45 - 33,6 : 45
= ( 70,5 - 33,6) : 45
= 36,9 : 45
= 0,82.
Lời giải
a) X x 5 = 9,5
 X = 9,5 : 5
 X = 1,9
b) 21 x X = 15,12
	X = 15,12 : 21
 X = 0,72
Lời giải:
- Thương là: 0,16
- Số dư là:0,1
- HS lắng nghe và thực hiện.
Kí duyệt của tổ trưởng
Tiết 3 
Môn : Lịch sử
Bài 13: "Thà hi sinh tất cả 
chứ không chịu mất nước "
 I. Mục tiêu:
Học xong bài này HS biết:
 -Thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta . Toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.
II. Đồ dùng dạy học
 Tranh
III. Các hoạt động dạy- học
A. Kiểm tra bài cũ
 Bài: Vượt qua tình thế hiểm nghèo
- GV nhận xét ghi điểm
 B. Bài mới
 1. Giới thiệu bài
Vừa giành độc lập , Việt Nam muốn có hoà bình để xây dựng nước. Nhưng chưa đầy 3 tuần sau ngày độc lập, thực dân Pháp đã tấn công Sài Gòn, sau đó mở rộng xâm lược miền Nam đánh chiếm Hải Phòng, Hà Nội. Bài học hôm nay các em cùng tìm hiểu thêm về những ngày đầu kháng chiến chống Pháp qua bài 13 “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước”
2. Nội dung bài
* Hoạt động 1: Thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta
- Yêu cầu HS đọc SGK 
Hỏi: Sau ngày CM tháng 8 thành công TDP có hành động gì?
Hỏi: Những việc làm của chúng thể hiện dã tâm gì?
Hỏi: Trước hoàn cảnh đó, Đảng và chính phủ ta phải làm gì?
* Hoạt động 2: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- HS đọc SGK
Hỏi: Trung ương Đảng và chính phủ quyết định phát động toàn quốc kháng chiến khi nào?
Hỏi: Ngày 20-12-1946 có sự kiện nào xảy ra?
Hỏi HS khá,giỏi:
Hỏi: Lời kêu gọi của Chủ tịchHồChí Minh thể hiện điều gì?
Hỏi: Câu nào trong lời kêu gọi thể hiện điều đó rõ nhất?
* Hoạt động 3: " quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh"
- HS đọc SGK và thảo luận nhóm
Yêu cầu HS :Thuật lại cuộc chiến đấu của quân và dân thủ đô Hà Nội , Huế, Đà nẵng?
H: ở các địa phương nhân dân đã chiến đấu với tinh thần như thế nào?
- Yêu cầu HS quan sát H1 và cho biết hình chụp cảnh gì?
 Hỏi HS khá,giỏi:
Hỏi: Việc quân và dân HN chiến đấu giam chân địch gần 2 tháng trời có ý nghĩa như thế nào?
Hình 2 chụp cảnh gì?
Bom ba càng là loại bom rất nguy hiểm không chỉ cho đối phương mà còn cho người sử dụng bom. Để tiêu diệt địch, chiến sĩ ta phải ôm bom ba càng lao thẳng vào quân địch và cũng bị hi sinh luôn. Nhưng vì đất nước, vì thủ đô, các chiến sĩ ta không tiếc thân mình sẵn sàng ôm bom ba càng lao vào quân địch.
Hỏi: Em biết gì về cuộc kháng chiến của nhân dân quê hương em trong những ngày toàn quốc kháng chiến?
GV giảng 
- HS đọc SGK
+ Sau ngày ....TDP quay lại nước ta:
- Đánh chiếm Sài Gòn, mở rộng xâm lược Nam Bộ
- Đánh chiếm Hà Nội, Hải Phòng
- Ngày 18-12-1946 chúng gửi tối hậu thư đe doạ, đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát HN cho chúng, Nếu ta không chấp nhận thì chúng sẽ nổ súng tấn công HN . Bắt đầu từ ngày 20-12-1946 Quân đội Pháp sẽ đảm nhiệm việc trị an ở TP Hà Nội
+ Những việc làm trên cho thấy thực dân Pháp quyết tâm xâm lược nước ta một lần nữa
+ Nhân dân ta không còn con đường nào khác là phải cầm súng đánh giặc bảo vệ Tổ Quốc.
+ Đêm 18 rạng ngày 19-12-1946 Đảng và chính phủ đã họp và phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Ngày 20- 12-1946 đài tiếng nói VN phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ ...Cho thấy tinh thần quyết tâm chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc.
+ Câu: Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước không chịu làm nô lệ.
- HS đọc SGK và thảo luận
+ HS trả lời
+ Cảnh phố Mai Hắc Đế HN, nhân dân dùng giường tủ, bàn ghế... dựng chiến luỹ trên phố để ngăn cản quân pháp vào cuối năm 1946
+ Việc quân và dân HN đã giam chân quân địch gần 2 tháng trời đã bảo vệ được cho hàng vạn đồng bào và chính phủ rời thành phố về căn cứ kháng chiến.
+Hình 2 chụp cảnh chiến sĩ ta đang ôm ba càng, sẵn sàng lao vào quân địch. Điều đó cho thấy tinh thần cảm tử của quân và dân HN
+ Cuộc chiến đấu chống quân xâm lược cũng diễn ra quyết liệt. nhân dân ta chuẩn bị kháng chiến lâu dài với niềm tin :"Kháng chiến nhất định thắng lợi"
+ Một số HS trình bày kết quả sưu tầm trước lớp.
GVKL: Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác Hồ cả dân tộc VN đã đứng lên kháng chiến với tinh thần : thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước không chịu làm nô lệ.
3. Củng cố dặn dò
-HS đọc ghi nhớ .GV giáo dục ý thức cho HS.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau
* * *
Rút kinh nghiệm:.
..
 ===========================
Môn: Địa lí
Bài 13	công nghiệp (tiếp theo)
i. mục tiêu
Nêu được tình hình phân bố của một số ngành công nghiệp.
Sử dụng bản đồ, lược đồ để bước đầu nhận xét phân bố của một số ngành công nghiệp nước ta.
Chỉ một số trung tâm công nghiệp lớn trên bản đồ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,...
HS khá, giỏi
-Biết một số điều kiện để hình thành trung tâm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Giải thích vì sao các ngành công nghiệp dệt may, thực phẩm tập trung nhiều ở vùng đồng bằng và ven biển: do có nhiều lao động, nguồn nguyên liệu và người tiêu thụ.
-Tích hợp giáo dục học sinh sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm của các ngành công nghiệp,đặt biệt than,dầu mỏ,điện
ii. đồ dùng dạy
 - Bản đồ Kinh tế Việt Nam 
iii. các hoạt động dạy - học 
1-kiểm tra bài cũ (3 HS)
+ Kể tên một số ngành công nghiệp của nước ta và sản phẩm của các ngành đó.
+ Nêu đặc điểm của nghề thủ công nước ta.
+ Địa phương em có những nghề thủ công nào?
2- Bài mới:
 a- Giới thiệu:
Hoạt động 1
sự phân bố của một số ngành công nghiệp
- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 trang 94 và cho biết tên, tác dụng của lược đồ.
- Xem hình 3 và tìm những nơi có các ngành công nghiệp khai thác than, dầu mỏ, a-pa-tít, công nghiệp nhiệt điện, thuỷ điện
- GV nêu yêu cầu HS nêu ý kiến.
- Lược đồ công nghiệp Việt Nam cho ta biết về các ngành công nghiệp và sự phân bố của ngành công nghiệp đó.
- HS làm việc cá nhân.
- 5 HS nối tiếp nhau nêu về từng ngành công nghiệp
Công nghiệp khai thác than Quảng Ninh.
Công nghiệp khai thác dầu mỏ Biển Đông (thềm lục địa).
Công nghiệp khai thác A-pa-tít Cam Đường (Lào Cai).
Nhà máy thuỷ điện: vùng núi phía Bắc (Thác Bà, Hoà Bình); vùng tây nguyên, Đông Nam Bộ (Y-a-ly, sông Hinh, Trị An)
Khu công nghiệp nhiệt điện Phú Mỹ ở Bà Rịa - Vũng Tàu.
-hs chỉ trên bản đồ nơi phân bố của một số ngành công nghiệp. 
Hoạt động 2
sự tác động của tài nguyên, dân số
đến sự phân bố của một số ngành công nghiệp
Nối mỗi ý ở cột A với mỗi ý ở cột B sao cho phù hợp.
 A B 
Phân bố
a.Nơi có nhiều thác ghềnh
b.Nơi có mỏ khoáng sản
c.Nơi có nhiều lao động, nguyên liệu ,người mua hàng.
d.Gần nơi có than, dầu khí. 
N.công nghiệp
 1.Nhiệt điện
 2.Thủy điện
 3. Khai thác khoáng sản
 4.Cơ khí, dệt may, thực phẩm.
- GV cho HS trình bày kết quả làm bài trước lớp.
- GV yêu cầu HS dựa vào kết quả làm bài để trình bày sự phân bố của các ngành công nghiệp khai thác than, dầu khí, nhiệt điện, thuỷ điện, ngành cơ khí, dệt may, thực phẩm.
Hỏi HS khá,giỏi trả lời:
-Vì sao các ngành công nghiệp dệt may, thực phẩm tập trung nhiều ở vùng đồng bằng và ven biển?
- Tự làm bài
Kết quả làm bài đúng:
1 nối với d
2 nối với a
3 nối với b
4 nối với c
- 1 HS nêu đáp án của mình, các HS khác nhận xét.
- 2 HS lần lượt trình bày trước lớp, HS cả lớp theo dõi và nhận xét.
Hoạt động 3
các trung tâm công nghiệp lớn của nước ta
-Quan sát H.3 ,cho biết nước ta có những trung tâm công nghiệp lớn nào?
- Nêu tên hai trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta?
Gọi HS khá,giỏi trả lời:
-Dựa vào H.4 ,em hãy nêu các điều kiện để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm công nghịêp lớn nhất nước ta.
+ T.P Hồ Chí Minh ,Hà Nội, Hải Phòng,Việt Trì, Thái Nguyên, Cẩm Phả, Bà Rịa,Vũng Tàu,Biên Hoà, Đồng Nai, Thủ Dầu Một.
+ Thành phố Hồ Chí Minh ,Hà Nội
+ hs nêu như h.4
- HS chỉ một số trung tâm công nghiệp lớn trên bản đồ. 
- GV giảng thêm về trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hoá, khoa học, kĩ thuật lớn nhất của đất nước. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao như: cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin,...
+ Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí giao thông rất thuận lợi. Là đầu mối giao thông đi các vùng Tây Nguyên, miền Trung, đồng bằng Nam Bộ. Có hệ thống đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không phát triển, tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên chở nguyên liệu, nhiên liệu từ các vùng xung quanh đến và chở sản phẩm đi tiêu thụ ở các vùng khác.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất nước nên có nguồn lao động dồi dào, lại là thị trường tiêu thụ lớn để kích thích sản xuất phát triển.
+ Thành phố Hồ Chí Minh ở gần vùng có nhiều lúa gạo, cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi nhiều lợn, gia cầm, đánh bắt và nuôi nhiều cá tôm; cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến lương thực thực phẩm.
củng cố, dặn dò
-Cho hs đọc bài học.
-Giáo dục học sinh sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm của các ngành công nghiệp,đặt biệt than,dầu mỏ,điện
- Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
Rút kinh nghiệm:..
..
.
 ========================= 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 5 TUAN 13 MOI.doc