Bài soạn lớp 5 - Tuần 23 năm 2012

Bài soạn lớp 5 - Tuần 23 năm 2012

I. Mục đích yêu cầu:

- Đọc diễn cảm bài văn, ngắt nghỉ đúng những câu văn dài.

- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện.

- Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4.

- HS khá, giỏi đọc thể hiện được lòng khâm phục của người kể

- HS yếu lí giải được cách quan án tìm kẻ lấy trộm (dựa vào tâm lí của từng đối tượng) theo gợi ý của GV.

II. Đồ dùng dạy học:

 Tranh minh hoạ bài tập đọc SGK.

 III. Hoạt động dạy và học:

 

doc 41 trang Người đăng huong21 Lượt xem 833Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn lớp 5 - Tuần 23 năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 23
Thứ hai ngày 06 tháng 02 năm 2012
TIẾT : 1 TẬP TRUNG
TIẾT : 2 TẬP ĐỌC (Tiết 45 ) 
PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I. Mục đích yêu cầu:
- Đọc diễn cảm bài văn, ngắt nghỉ đúng những câu văn dài.
- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện.
- Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4.
- HS khá, giỏi đọc thể hiện được lòng khâm phục của người kể
- HS yếu lí giải được cách quan án tìm kẻ lấy trộm (dựa vào tâm lí của từng đối tượng) theo gợi ý của GV.
II. Đồ dùng dạy học: 
 Tranh minh hoạ bài tập đọc SGK.
 III. Hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Mời HS đọc thuộc lòng bài thơ “Cao Bằng”, trả lời câu hỏi về nội dung bài. 
- Chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?
- Nêu ý nghĩa của bài thơ?
2. Bài mới: - Giới thiệu bài: 
Trong tiết kể chuyện tuần trước, các em đã được nghe kể về tài xét xử, tài bắt cướp của ông Nguyễn Khoa Đăng. Bài học hôm nay sẽ cho các em biết thêm về tài xét xử của một vị quan toà thông minh, chính trực khác.
HĐ 1. Hướng dẫn HS luyện đọc 
- Mời một HS khá đọc toàn bài.
- GV yêu cầu học sinh chia đoạn 
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn. Gv kết hợp hướng dẫn đọc từ ngữ khó và hiểu nghĩa các từ ngữ được chú giải sau bài: Giải nghĩa thêm từ : công đường - nơi làm việc của quan lại; khung cửi - công cụ dệt vải thô sơ, đóng bằng gỗ; niệm phật - đọc kinh lầm rầm để khấn phật. 
- YC HS luyện đọc theo cặp.
- Mời một, hai HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu bài văn : giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, thể hiện niềm khâm phục trí thông minh, tài sử kiện của viên quan án; chuyển giọng ở đoạn đối thoại, phân biệt lời nhân vật :
+ Giọng người dẫn chuyện : rõ ràng, rành mạch biểu lộ cảm xúc
+ Giọng 2 người đàn bà : ấm ức, đau khổ.
+Lờiquan:ôn tồn,đĩnh đạc, trangnghiêm.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài :
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi: 
- Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì ?
- Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải? 
-Y/C HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi:
-Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp?
- GV kết luận : Quan án thông minh hiểu tâm lí con nguời nên đã nghĩ ra một phép thử đặc biệt- xé đôi tấm vải là vật hai người đàn bà cùng tranh chấp để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật, làm cho vụ án tưởng như đi vào ngõ cụt, bất ngờ được phá nhanh chóng.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 trả lời câu hỏi:
- Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa?
- Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn ý trả lời đúng?
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời: 
GV kết luận : Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lí của những người ở chùa là tin vào sự linh thiêng của Đức Phật, lại hiểu kẻ có tật thường hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng, không cần tra khảo.
- GV hỏi : Quan án phá được các vụ án là nhờ đâu? 
- Câu chuyện nói lên điều gì ?
HĐ3: Luyện đọc diễn cảm : 
- Mời 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân vai: người dẫn chuyện, 2 người đàn bà, quan án.
- GV chọn một đoạn trong truyện để HS đọc theo cách phân vai và hướng dẫn HS đọc đoạn : “Quan nói sư cụ biện lễ cúng phật ..chú tiểu kia đành nhận lỗi” 
- YC học sinh luyện đọc theo cặp, thi đọc diễn cảm.	
- GV nhắc nhở HS đọc cho đúng. Cho điểm khuyến khích các hs đọc hay và đúng lời nhân vật .
3. Củng cố 
- Mời HS nêu ý nghĩa câu chuyện. 
- Qua câu chuyện trên em thấy quan án là người như thế nào?
4. Dặn dò.
- Yêu cầu HS về nhà tìm đọc các truyện về quan án xử kiện (Truyện cổ tích Việt Nam) Những câu chuyện phá án của các chú công an, của toà án hiện nay.
- Phải đi qua đèo Gió, đèo Giàng, đèo Cao Bắc.
- Ca ngợi Cao Bằng, mảnh đất có địa thế đặc biệt, có những người dân mến khách, đôn hậu đang giữ gìn biên cương đất nước.
- Lắng nghe
- 1 học sinh đọc toàn bài, cả lớp lắng nghe.
- Bài chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến . Bà này lấy trộm.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến  kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- 3 học sinh đọc nối tiếp, phát âm đúng: vãn cảnh, biện lễ, sư vãi.
- 1 học sinh đọc chú giải : quán ăn, vãn cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn  
- HS luyện đọc theo cặp.
- 2 hs đọc toàn bài
- HS lắng nghe.
- Về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình và nhờ quan phân xử.
- Quan đã dùng nhiều cách khác nhau:
+ Cho đòi người làm chứng nhưng không có người làm chứng.
+ Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét, cũng không tìm được chứng cứ 
+ Sai xé tấm vải làm đôi cho mỗi người một mảnh. Thấy một trong hai nguời bật khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia.
- Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, đặt hy vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị xé/ Vì quan hiểu người dửng dưng khi tấm vải bị xé đôi không phải là người đã đổ mồ hôi, công sức dệt nên tấm vải.
- Quan án đã thực hiện các việc sau : 
+ Cho gọi hết sư sãi, kẻ ăn người ở trong chùa ra, giao cho mỗi người một nắm thóc đã ngâm nước, bảo họ cầm nắm thóc đó, vừa chạy đàn vừa niệm Phật .
+ Tiến hành đánh đòn tâm lí : “Đức phật rất thiêng. Ai gian Phật sẽ làm cho thóc trong tay người đó nảy mầm”. Đứng quan sát những người chạy đàn, thấy một chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay cầm thóc ra xem, lập tức cho bắt vì kẻ có tật thường hay giật mình).
- Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ bị lộ mặt.
- Nhờ thông minh, quyết đoán. Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội.
*Nội dung: - Truyện ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án
- 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân vai : người dẫn chuyện, 2 người đàn bà, quan án .
- HS luyện đọc theo cặp, thi đọc.
TIẾT : 3 TOÁN (Tiết 111 ) 
XĂNG- TI -MÉT KHỐI. ĐỀ -XI -MÉT KHỐI
I. Mục đích yêu cầu: 
-Coù bieåu töôïng veà xaêng-ti-meùt khoái, ñeà-xi-meùt khoái.
- Bieát teân goïi, kí hieäu, “ñoä lôùn” cuûa ñôn vò ño theå tích; xaêng-ti-meùt khoái, ñeà-xi-meùt khoái.
- Bieát moái quan heä giöõa xaêng-ti-meùt khoái vaø ñeà-xi-meùt khoái.
-Bieát giaûi moät soá baøi toaùn lieân quan ñeán xaêng-ti-meùt khoái, ñeà-xi-meùt khoái.
BT : Baøi 1 ; Baøi 2â a.
II.Đồ dùng dạy-học
- Bộ đồ dùng dạy học toán 5.
III. Các hoạt động dạy-học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. KT bài cũ: Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi sau :
H: Hình A gồm mấy hlp nhỏ và hình B gồm mấy hlp nhỏ và thể tích của hình nào lớn hơn?
2. Bài mới : GV giới thiệu bài :
HĐ 1: Hình thành biểu tượng xăng-ti-mét khối và Đề-xi-mét khối:
- GV lần lượt giới thiệu từng hình lập phương cạnh 1dm và 1cm, cho HS quan sát, nhận xét.
- GV giới thiệu xăng-ti-mét khối và đề –xi-mét khối (bằng đồ dùng trực quan), nêu: đây là hình lập phương có cạnh dài là 1 cm. Thể tích của hình lập phương này là 1 cm3
- Vậy xăng -ti- mét khối là gì?
- Xăng –ti-mét khối viết tắt là : cm3
- Nêu tiếp: đây là một hình lập phương có cạnh dài 1 dm. Vậy thể tích của hình lập phương này là 1dm3
- Đề-xi- mét khối là gì ?
- Đề xi-mét khối viết tắt là: dm3
- GV nêu : Hình lập phương có cạnh 1dm gồm: 10 × 10 × 10 = 1000 hình lập phương cạnh 1cm. Ta có : 
1 dm3 =1000cm3
- GV yêu cầu vài HS nhắc lại.
HĐ 2: Luyện tập :
Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 :
- Gv treo bảng phụ đã ghi các số liệu (chuẩn bị sẵn) lên bảng.
- Yêu cầu lần lượt HS lên bảng hoàn thành bảng sau:
- Hình A gồm 45 hlp nhỏ và hình B gồm 27 hlp nhỏ thì thể tích của hình A lớn hơn thể tích hình B
- Quan sát, nhận xét.
- Xăng -ti-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1cm. 
- Đề-xi-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1 dm.
1 dm3 =1000cm3
- HS nhắc lại
Bài 1. Viết vào ô trống theo mẫu:
- Cả lớp làm bài vào vở. (đổi vở kiểm tra bài cho nhau)
Viết số
Đọc số
76cm3
Bảy mươi sáu xăng-ti-mét khối
519dm3
Năm trăm mười chín đề-xi-mét khối.
85,08dm3
Tám mươi lăm phẩy không tám đề-xi-mét khối.
 cm3
Bốn phần năm Xăng -xi-mét khối.
192 cm3
Một trăm chín mươi hai xăng-ti-mét khối
2001 dm3
Hai nghìn không trăm linh một đề-xi-mét khối
cm3
Ba phần tám xăng-ti-mét-khối
- Gv nhận xét chốt lại kết quả đúng.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu đề bài.
- GV yêu cầu HS làm bài vào vở – gọi 2 HS lên bảng làm .
- GV nhận xét chốt lại kết quả đúng.
- Chấm bài một số em.
3. Củng cố
H: 1dm3 bằng bao nhiêu cm3 ? 
4. Dặn dò. Về nhà làm bài vào vở bài tập toán 5
Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ trống.
a) 1dm3 = 1000cm3	
5,8dm3 = 5800cm3
375dm3 = 375000cm3
 dm3 = 800cm3
b) 2000cm3 = 2dm3
 154000cm3 = 154dm3
490000cm3 = 490dm3
5100cm3 = 5,1dm3
- 1 hs trả lời	
TIẾT : 4 KHOA HỌC (Tiết 44 ) 
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN.
I. Mục đích yêu cầu : 
Sau bài học, HS biết : 
- Kể tên một số đồ dùng, máy móc sử dụng năng lượng điện.
- Giáo dục học sinh ham học, ham tìm hiểu khoa học.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Tranh ảnh về đồ dùng, máy móc sử dụng điện. Hình SGK trang 92, 93.
III. Các hoạt động dạy-học
Hoaït ñoäng cuûa GV
Hoaït ñoäng cuûa HS
1. KT bài cũ: 
- Trình bày tác dụng của năng lượng gió, nước chảy trong tự nhiên.
- Con người còn sử dụng gió, nước chảy vào những việc quan trọng nào?
- GV nhận xét ghi điểm.
2. Bài mới: 
-Giới thiệu bài – Ghi đầu bài.
Hoạt động 1: Thảo luận
- GV cho HS cả lớp quan sát H92, thảo luận theo nội dung sau:
+ Kể tên một số đồ dùng sử dụng điện mà bạn biết ?
+ Năng lượng điện mà các đồ dùng trên sử dụng được lấy từ đâu? 
- GV : Tất cả các vật có khả năng cung cấp năng lượng điện đều được gọi chung là nguồn điện 	
- Các em còn tìm được loại nguồn điện nào khác?
Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận.
* Cách tiến hành: 
- YC học sinh làm việc theo cặp: Quan sát các vật thật hay mô hình, đồ dùng, tranh ảnh dùng động cơ điện đã sưu tầm được.
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày theo gợi ý sau:
+ Kể tên của chúng.
+ Nêu nguồn điện chúng cần sử dụng.
+ Nêu tác dụng của dòng điện trong các đồ dùng, máy móc đó.
Hoạt động 3: Trò chơi “Ai nhanh ai đúng”
* Cách tiến hành: GV chia HS thành 2 đội tham gia chơi. Yêu cầu tìm loại hoạt động và các dụng cụ, phương tiện sử dụng điện và các dụng cụ, phương tiện không sử dụng điện tương ứng. (Điền nhanh vào bảng lớp được chia 2 cột)
- GV cùng hs nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.
- Đẩy thuyền, rê lúa; chở hàng xuôi dòng 
- Làm máy phát điện.
- HS quan sát hình.
- Bóng đèn điện, ấm điện, nồi cơm điện 
- Năng lượng điện do pin, nhà máy điện, cung cấp.
- ác-quy, đi-na-mô,
- HS trao đổi nhóm, phát biểu: 
+ Bàn là cần dòng điện ở các nhà máy làm nóng; b ... anh từ riêng là tên người, tên địa lý Việt Nam. 
- GV ghi bảng đề bài: Cao Bằng
HĐ1: Hướng dẫn HS nhớ – viết :
-1 HS đọc thuộc lòng 4 khổ thơ đầu bài Cao Bằng
- Cho HS đọc thầm 4 khổ thơ đầu của bài thơ trong SGK để ghi nhớ.
- GV chú ý HS trình bày các khổ thơ 5 chữ, chú ý các chữ cần viết hoa, các dấu câu, những chữ dễ viết sai 
– GV hướng dẫn viết đúng các từ dễ viết sai: Đèo Gió, Đèo Giàng, đèo Cao Bắc 
- GV cho HS gấp SGK, nhớ lại 4 khổ thơ đầu và tự viết bài. Sau đó tự dò bài, soát lỗi.
- Chấm chữa bài: 
+ GV chọn chấm một số bài của HS. 
+ Cho HS đổi vở chéo nhau để soát lỗi.
- GV rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp.
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập:
 Bài tập 2:- Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập 2. GV hướng dẫn hs làm bài vào VBT, gọi một số HS nêu miệng kết quả. GV nhận xét và ghi kết quả vào bảng phụ.
- Nêu lại quy tắc viết tên người, tên địa lý Việt Nam 
- Nhận xét, kết luận
Bài 3 : HS nêu yêu cầu và nội dung BT 
- GV nói về các địa danh trong bài.
- GV nhắc HS chú ý 2 yêu cầu của BT.
- GV cho thảo luận nhóm đôi.
- Cho HS trình bày kết quả 
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
3. Củng cố.
- Nhận xét tiết học biểu dương HS học tốt.
4. Dặn dò
- Dặn HS ghi nhớ quy tắc viết tên người, tên địa lý Việt Nam. 
- Chuẩn bị bài sau: Nghe – viết : “Núi non hùng vĩ “
- HS trình bày : viết tên người, tên địa lý Việt Nam ta viết hoa các chữ cái đầu các con chư. 
- 2 em viết tên : Nông Văn Dền, Lê Thị Hồng Thắm, Cao Bằng, Long An.
- HS lắng nghe.
- HS đọc thuộc lòng 4 khổ thơ đầu bài Cao Bằng
- HS đọc thầm và ghi nhớ.
- HS chú ý lắng nghe.
- HS viết các từ dễ viết sai : Đèo Gió, Đèo Giàng , đèo Cao Bắc 
- HS nhớ - viết bài chính tả. Sau đó tự dò bài, soát lỗi.
- 2 HS ngồi gần nhau đổi vở chéo nhau để soát lỗi.
- HS lắng nghe.
 Bài tập 2 : 1 HS nêu yêu cầu, cả lớp theo dõi SGK
-HS làm bài tập vào vở.
-HS nêu miệng kết quả :
a) Người nữ anh hùng trẻ tuổi hi sinh ở nhà tù Côn Đảo là chị Võ Thị Sáu.
b) Người lấy thân mình làm giá súng trên chiến dịch Điện Biên Phủ là anh Bế Văn Đàn.
c) Người chiến sĩ biệt động Sài Gòn đặt mìn trên cầu Công Lý mưu sát Mắc Na-ma-ra là anh Nguyễn Văn Trỗi.
Bài 3: - HS nêu yêu cầu của BT 3.
 - HS thảo luận nhóm đôi tìm và viết lại các tên riêng:
+ Hai ngàn, Ngã ba, Pù mo, Pù xai. 
- HS lắng nghe.
TIẾT : 4 KHOA HỌC (Tiết 46) 
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN.
I. Mục đích yêu cầu.
 Sau bài học, HS biết :
- Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản bằng pin, bóng đèn, dây dẫn.
- Giáo dục học sinh ham học, ham tìm hiểu khoa học.
II. Đồ dùng dạy-học
- Chuẩn bị theo nhóm : Một cục pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại (đồng, nhôm, sắt, ...) và một số vật khác bằng nhựa, cao su, sứ,...
- Chuẩn bị chung : Bóng đèn điện hỏng có tháo đui.
- Hình trang 94, 95, 97 SGK.
III. Các hoạt động dạy-học	
	1. KT bài cũ :
	H : Kể một số ví dụ chứng tỏ dòng điện mang năng lượng ?
	2. Bài mới :
- Giới thiệu bài – Ghi đầu bài.
Hoaït ñoäng cuûa GV
Hoaït ñoäng cuûa HS
Hoạt động 1 : Thực hành lắp mạch điện
* Cách tiến hành :
- Mục đích : Tạo ra một dòng điện có nguồn điện là pin trong mạch kín làm sáng bóng đèn pin.
- Vật liệu : Một cục pin, một số đoạn dây, một bóng đèn pin.
- GV đặt vấn đề : Phải lắp mạch như thế nào thì đèn mới sáng ?
- Cho HS chỉ mạch kín cho dòng điện chạy qua (hình 4 trang 95 SGK) và nêu được :
+ Pin đã tạo ra trong mạch điện kín một dòng điện.
+ Dòng điện này chạy qua dây tóc bóng đèn làm cho dây tóc nóng tới mức phát ra ánh sáng. 
- Cho hs quan sát hình 5 trang 95 và dự đoán mạch điện ở hình nào thì đèn sáng. Giải thích tại sao?
*Lưu ý: Khi dùng dây dẫn nối hai cực của pin với nhau (đoản mạch) (như trường hợp hình 5c) thì sẽ làm hỏng pin.Khi kiểm tra trường hợp này cần làm nhanh để tránh làm hỏng pin.
Hoạt động 2 : Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện.
* Cách tiến hành:
- Cho các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn mục Thực hành trang 96.
- GV đặt câu hỏi chung cho cả lớp:
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua.
+ Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu không cho dòng điện chạy qua.
3. Củng cố 
-GV hệ thống bài.
4. Dặn dò.
- Chuẩn bị tiết sau tiếp theo tiết 1.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm :
- Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục thực hành trang 94 SGK.
- HS lắp mạch để đèn sáng và vẽ lại cách mắc vào giấy.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Từng nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình.
- Lắp dây điện (đỏ) từ cực dương của pin qua bóng đèn, nối 1 dây (xanh) từ bóng đèn đến cực âm của pin tạo thành một dòng điện kín
Bước 3 : Làm việc theo cặp.
- HS đọc mục Bạn cần biết trang 94, 95 SGK và chỉ cho bạn xem cực dương (+), cực âm (-) của pin ; chỉ 2 đầu của dây tóc bóng đèn và nơi 2 đầu này được đưa ra ngoài.
Bước 4 : HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- Lắp mạch điện để kiểm tra. So sánh với kết quả dự đoán ban đầu. Giải thích kết quả thí nghiệm.
Bước 5 : Thảo luận chung cả lớp về điều kiện để mạch thắp sáng đèn.
- Tạo ra dòng điện kín : Lắp dây điện (đỏ) từ cực dương của pin qua bóng đèn, nối 1 dây (xanh) từ bóng đèn đến cực âm của pin tạo thành một dòng điện kín
Bước 1 : Làm việc theo nhóm :
- Lắp mạch điện thắp sáng đèn. Sau đó tách một đầu dây đồng ra khỏi bóng đèn hoặc một đầu của pin để tạo ra một chỗ hở trong mạch.
 - Chèn một số vật bằng kim loại, bằng nhựa, bằng cao su, sứ,... vào chỗ hở của mạch và quan sát xem đèn có sáng không và nêu kết luận.
- Kết quả và kết luận: đèn không sáng, vậy không có dòng điện chạy qua bóng đèn khi mạch bị hở.
Bước 2 : Làm việc cả lớp.
- Từng nhóm trình bày kết quả thí nghiệm.
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là vật dẫn điện.
+ Đồng, nhôm, sắt 
+ Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là vật cách điện
+ Cao su, sứ, thủy tinh, gỗ khô, bìa
TIẾT : 5 KĨ THUẬT (Tiết 23) 
LẮP XE CẦN CẨU (tiết 2)
I. Mục đích yêu cầu.
HS cần phải:
- Chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp xe cần cẩu.
- Lắp được xe cần cẩu đúng kĩ thuật, đúng quy trình theo mẫu. Xe lắp tương đối chắc và có thể chuyển động được.
- (HS khá-giỏi) Lắp được xe cần cẩu đúng kĩ thuật, đúng quy trình theo mẫu. Xe lắp chắc, chuyển động dễ dàng, tay quay, dây tời quấn vào, nhả ra được.
- Rèn luyện tính cẩn thận khi thực hành.
II. Đồ dùng dạy-học.
- Mẫu xe cần cẩu đã lắp sẵn.
- Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật.
III. Các hoạt động dạy-học.
1. Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
2. Bài mới. - Giới thiệu bài (nêu mục đích, yêu cầu của bài)
- Nêu tác dụng của xe cần cẩu trong thực tế : Xe cần cẩu được dùng để nâng hàng, nâng các vật nặng ở cảng hoặc ở các công trình xây dựng
- Ghi đầu bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Gọi hs nêu lại các bước lắp xe cần cẩu.
HĐ1: Học sinh thực hành lắp xe cần cẩu.
1. Chọn chi tiết.
- Gv cho hs chọn đúng, đủ từng loại chi tiết theo bảng trong sgk.
- Xếp các chi tiết đã chọn vào nắp hộp theo từng loại chi tiết
2. Lắp từng bộ phận.
- Gọi 1 hs đọc phần ghi nhớ trong sgk để toàn lớp nắm vững quy trình lắp xe cần cẩu.
- Yêu cầu hs phải quan sát kĩ các hình trong sgk và nội dung của từng bước lắp.
- Trong quá trình hs lắp, nhắc hs cần lưu ý:
+ Vị trí trong, ngoài của các chi tiết và vị trí của các lỗ khi lắp các thanmh giằng ở giá đỡ cần cẩu (H.2-SGK)
+ Phân biệt mặt phải và mặt trái để sử dụng vít khi lắp cần cẩu (H.3-SGK)
- Quan sát uốn nắn kịp thời những cặp lắp còn lúng túng.
3. Lắp ráp xe cần cẩu (H1- sgk)
- Nhắc hs chú ý đến độ chặt của các mối ghép và độ nghiêng của cần cẩu.
- Nhắc hs khi lắp ráp xong cần :
+ Quay tay quay để kiểm tra xem dây tời quấn vào, nhả ra có dễ dàng không.
+ Kiểm tra cần cẩu có quay được theo các hướng và có nâng hàng lên và hạ hàng xuống không.
HĐ 2: Đánh giá sản phẩm.
- Cho hs trưng bày sản phẩm.
- Nhận xét đánh giá sản phẩm theo các tiêu chuẩn: Hoàn thành (A) và chưa hoàn thành(B). Những cặp hs hoàn thành sản phẩm trước thời gian mà vẫn đảm bảo yêu cầu kĩ thuật thì đánh giá ở mức hoàn thành tốt.
- Hướng dẫn hs tháo rời các chi tiết và xếp gọn vào hộp theo vị trí quy định.
3. Củng cố.
- Hãy nêu các bước lắp xe cần cẩu ?
- Gọi hs đọc ghi nhớ trong sgk.
4. Dặn dò.
- Chuẩn bị bài sau học thực hành lắp xe ben.
* Nhận xét tiết học.
- Hs nêu
- Cần lắp 5 bộ phận: giá đỡ cẩu; cần cẩu; ròng rọc; dây tời, trục bánh xe.
-Hs chọn đúng, đủ từng loại chi tiết theo bảng trong sgk.
- Xếp các chi tiết đã chọn vào nắp hộp theo từng loại chi tiết
- 2 hs đọc ghi nhớ trong sgk
- HS thực hành lắp theo cặp.
- Lắp ráp theo các bước trong sgk
- Các cặp trưng bày sản phẩm.
- Cả lớp cùng gv nhận xét đánh giá sản phẩm theo các yêu cầu:
+ Xe lắp chắc chắn không xộc xệch.
+ Xe chuyển động được.
+ Khi quay tay quay, dây tời được quấn vào và nhả ra dễ dàng.
TIẾT : 5 Sinh ho¹t 
 I. Mục đích yêu cầu:
- Nhận xét đánh giá việc thực hiện nề nếp và sinh hoạt trong tuần 23.
- Triển khai công việc trong tuần 24.
- Tuyên dương những em luôn phấn đấu vươn lên có tinh thần giúp đỡ bạn bè.
II. Các hoạt động dạy-học
1.Ổn định tổ chức : Cho cả lớp hát một bài.
2. Tiến hành :
* Nhận xét tuần 23
- Cho lớp trưởng báo cáo việc theo dõi nề nếp sinh hoạt của lớp trong tuần. 
- Ban cán sự lớp và tổ trưởng bổ sung.
GV nhận xét chung, bổ sung.
+ Đạo đức :
- Lớp thực hiện nghiêm túc mọi nề nếp và kế hoạch do nhà trường, Đội phát động.
- Tồn tại : Vẫn còn một số em ồn ào trong giờ học 
+ Học tập :
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập và sách giáo khoa. Nhiều em có ý thức học bài và làm bài tập ở lớp và ở nhà tương đối đầy đủ. Trong lớp chăm chú nghe giảng bài tích cực tham gia các hoạt động học tập. Nhiều em tích cực học tập. 
- Chữ viết sạch, đẹp : 
- Tồn tại : Lớp còn ồn, một số em lười học bài và làm bài ở nhà: 
+ Các hoạt động khác :
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh trường lớp tương đối sạch sẽ.
- Xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn. 
*Tồn tại: 15’ đầu giờ các em còn ồn, chưa có ý thức tự giác ôn bài. 
*Kế hoạch tuần 24
- Tiếp tục duy trì sĩ số và nề nếp trong tuần, khắc phục một số hạn chế ở tuần trước.
- Học chương trình tuần 24 theo thời khoá biểu. 
- 15 phút đầu giờ cần tăng cường hơn việc kiểm tra bài cũ, đọc và làm theo báo Đội.
- Theo dõi và giúp đỡ các bạn HS cá biệt 
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch sẽ. 
- Học tập và rèn luyện nghiêm túc hơn .Vâng lời, giúp đỡ ông bà, cha mẹ . 
- Thực hiện theo kế hoạch của lớp và Đội đề ra.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 23.doc