Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5

A. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn (khoảng 100 tiếng / phút ) trong số các bài sau:

1. Bài 1 : Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 45 - 46)

Đoạn1: Chiếc máy xúc . những nét giản dị, thân mật.

Đoạn 2 : Đoàn xe tải . giữa tôi và A-lếch-xây.

2. Bài 2 : Ê-mi-li,con (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 49-50)

Đoạn 1: Ê-mi-li, con đi cùng cha . của thơ ca nhạc họa?

Đoạn 2: Phần còn lại

3. Bài 3 : Những người bạn tốt (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 64 - 65)

Đoạn 1: A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng . trở về đất liền

Đoạn 2: Nhưng những tên cướp đã nhầm . Trả lại tự do cho A-ri-ôn

 

doc 22 trang Người đăng Trang Khánh Ngày đăng 21/05/2024 Lượt xem 1Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học..
Họ tên: 	
Lớp:	
KTĐK GIỮA KÌ I – NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (Tham khảo 1)
KIỂM TRA ĐỌC 
Ngày / 10/ 2018
Thời gian: 25 phút 
Giám thị
Số thứ tự
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự

II. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (1 phút)
A. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn (khoảng 100 tiếng / phút ) trong số các bài sau:
Bài 1 : Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 45 - 46)
Đoạn1: Chiếc máy xúc .. những nét giản dị, thân mật. 
Đoạn 2 : Đoàn xe tải ....... giữa tôi và A-lếch-xây.
Bài 2 : Ê-mi-li,con (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 49-50)
Đoạn 1: Ê-mi-li, con đi cùng cha .. của thơ ca nhạc họa?
Đoạn 2: Phần còn lại
Bài 3 : Những người bạn tốt (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 64 - 65)
Đoạn 1: A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng .. trở về đất liền 
Đoạn 2: Nhưng những tên cướp đã nhầm . Trả lại tự do cho A-ri-ôn
B. Giáo viên nêu hai câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh đọc cho học sinh trả lời.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, đúng từ
/ 1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa
/ 1 đ
3. Đọc diễn cảm
/ 1 đ
4. Tốc độ đọc
/ 1 đ
5 Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu
/ 1 đ
Cộng

/ 5 đ

Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai 2 -4 tiếng : 0,5 điểm ; sai quá 5 tiếng: 0 đ
2. Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ :0,5 điểm; ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0đ
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm :0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 đ
4. Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút: 0 điểm
5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 đ
Trường Tiểu học:
Họ tên: 	
Lớp:	
KTĐK GIỮA KÌ 1 – NĂM HỌC 2018– 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 
KIỂM TRA ĐỌC 
Ngày / 10/ 2018
Thời gian: 25 phút
Giám thị
Số thứ tự
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự

I/./ 5 điểm
 / 0,5đ
 / 1đ
 / 0,5đ
/ 0,5đ
 / 0,5đ
 / 0,5đ
 / 0,5đ
/ 0,5đ
/ 0,5đ
ĐỌC THẦM: 
Em đọc thầm bài: “Quần đảo Trường Sa” và làm các bài tập sau: 
1) Đánh X vào ô trống trước câu trả lời đúng nhất
Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?
 a. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta.
 b. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc.
 c. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam.
 d. Ở đây có nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung.
Quần đảo trông như thế nào ?
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng thành hình vòng cung.
Cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá, trái nhỏ, dày cùi.
Quần đảo là một bông hoa san hô rực rỡ
Cây bàng quả vuông bốn cạnh, gốc to, tán lá rộng.
Trên đảo có trồng những loại cây gì?
2) Nối ý ở cột trái với ý thích hợp ở cột phải!
3) Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa?
	Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
4) Việc anh chiến sĩ đào được một mảnh đồ gốm có nét hoa văn giống hệt hoa văn trên hũ rượu ở đình làng anh có ý nghĩa gì?
a. Người Việt Nam đã cất giữ báu vật trên quần đảo này từ xa xưa.
b. Người Việt Nam là người đầu tiên đã phát hiện ra quần đảo san hô này.
c. Người Việt Nam đã đến quần đảo này Trường Sa sinh sống và sản xuất đồ gốm để bán.
d. Người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu, Trường Sa là của Việt Nam.
5) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
a. xa xôi – gần gũi	c. xa xưa – gần gũi
b. xa lạ - xa xa	d. xa cách – xa lạ
6) Dòng nào dưới đây là cặp từ đồng nghĩa?
 a. Tổ quốc – thế giới	c. thế giới – nước nhà
b. Non sông – Tổ quốc	d. năm châu – nước nhà
7) Chủ ngữ trong câu: “Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút.” là: 
8) Trong câu: ”Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.” Em hãy tìm 2 từ láy.
9) Em hãy đặt 1 câu có từ “chân” được dùng theo nghĩa chuyển.
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA (262 chữ ) 
Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa.
Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
	Hà Đình Cẩn
	Trích “ Quần đảo san hô”
Chú thích:
Bà Rịa: nay thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Công sự: những thứ được xây dựng để bảo vệ quân đội trong chiến đấu (như hầm, hố, hào, lũy,)
Chiếc bi đông: bình đựng nước uống của các anh chiến sĩ.
Trường Tiểu học:
Họ tên: 	
Lớp:	
KTĐK GIỮA KÌ I – NĂM HỌC 2018– 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 
KIỂM TRA VIẾT 
Ngày / 10 /2018
Thời gian: 55 phút
Giám thị 
Số thứ tự
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của học sinh 
Giám khảo 
Số thứ tự

./ 5 điểm
./ 5 điểm
I. CHÍNH TẢ ( Nghe – Viết ) : (15 phút) - ( 100 chữ)
Bài “Vịnh Hạ Long” từ Mùa xuân của Hạ Long đến tâm hồn ta (SGK TV5 / tập 1, trang 71).
II. TẬP LÀM VĂN: (40 phút)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả cảnh đẹp mà em đã đến thăm.
Bài làm
	
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT GK1 LỚP 5
NĂM HỌC: 2018 - 2019
Phần ĐỌC:
1) Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?
c. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam.
2) Nối ý ở cột trái với ý thích hợp ở cột phải!
Quần đảo trông như thế nào ?
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng thành hình vòng cung.
Cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá, trái nhỏ, dày cùi.
Quần đảo là một bông hoa san hô rực rỡ
Cây bàng quả vuông bốn cạnh, gốc to, tán lá rộng.
Trên đảo có trồng những loại cây gì?
3) Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa?
- Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo
4). Việc anh chiến sĩ đào được một mảnh đồ gốm có nét hoa văn giống hệt hoa văn trên hũ rượu ở đình làng anh có ý nghĩa gì?
d. Người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu, Trường Sa là của Việt Nam.
5) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
a. xa xôi – gần gũi 
6) Dòng nào dưới đây là cặp từ đồng nghĩa?
b. Non sông – Tổ quốc 
7) Chủ ngữ trong câu: “Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút.” là: Đảo Nam Yết và Sơn Ca
8) Trong câu : ”Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.” 
- 2 từ láy là: rực rỡ, mênh mông
9) Em hãy đặt 1 câu có từ “chân” được dùng theo nghĩa chuyển.
- Chân bàn của em bị hư.
- Chân ghế 
CHÍNH TẢ :
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng hình thức bài chính tả được 5đ.
- Sai 1 lỗi chính tả trong bài (sai lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5đ.
- Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài viết không sạch sẽ trừ 1 điểm.
TẬP LÀM VĂN :
YÊU CẦU : 
Nội dung :
HS viết một bài văn miêu tả một cảnh đẹp.
Hình thức :
Bố cục ba phần phù hợp, cân đối.
Dùng từ gợi tả, gợi cảm; viết câu đúng ngữ pháp, chính tả.
Diễn đạt lưu loát; trình bày sạch sẽ, chữ viết dễ đọc. 
BIỂU ĐIỂM :
Loại Giỏi : (4,5 - 5 điểm) : Bài làm thể hiện rõ kĩ năng biết quan sát, gây được cảm xúc cho người đọc. Sử dụng tốt các biện pháp so sánh, Lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả: từ 2 – 3 lỗi.
Loại Khá : (3 - 4 điểm) : Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như loại giỏi nhưng ở mức thấp hơn một chút. Các lỗi chung : 4 – 5 lỗi.
Loại Trung bình : (2 - 2,5 điểm) : Từng yêu cầu đều đạt trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trải, đơn điệu. Bố cục đủ 3 phần nhưng chưa cân đối, thiếu cảm xúc khi miêu tả. Lỗi chung: 6 – 7 lỗi.
Loại Yếu : (1 – 1,5 điểm) : Chưa đúng yêu cầu về thể loại; các ý miêu tả rời rạc. Bố cục không cân đối. Diễn đạt khó hiểu, lủng củng. Các lỗi chung : 8 – 9 lỗi.
Loại Kém : (0,5 điểm) : Viết lan man. lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý : Trong quá trình chấm, giáo viên ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp học sinh nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể rút kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
Trường Tiểu học Lương Thế Vinh
Họ tên: 	
Lớp:	
KTĐK GIỮA KÌ I – NĂM HỌC 2018– 2019
Môn TIẾNG VIỆT – Lớp 5
KIỂM TRA ĐỌC (Bài tham khảo 2)
 Ngày: ./ 10/ 2018
Thời gian: 25 phút 
Giám thị
Số thứ tự
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự

II. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (1 phút)
A. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn ( khoảng 100 tiếng / phút ) trong số các bài sau:
Bài 1 : Sự sụp đổ của chế độ A-pác-thai (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 54)
Đoạn1: Từ đầu .. những khu riêng. 
Đoạn 2 : Cuộc đấu tranh ....... làm tổng thống.
Bài 2 : Những người bạn tốt (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 64-65)
Đoạn 1: .A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng .. trở về đât liền 
Đoạn 2 : Nhưng những tên cướp đã nhầm . Trả lại tự do cho A-ri-ôn
Bài 3 : Trước cổng trời (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 80)
Nhìn ra xa .. sương giá
B. Giáo viên nêu hai câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh đọc cho học sinh trả lời.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, đúng từ
/ 1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa
/ 1 đ
3. Đọc diễn cảm
/ 1 đ
4. Tốc độ đọc
/ 1 đ
5 Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu
/ 1 đ
Cộng

/ 5 đ

Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai 2 -4 tiếng : 0,5 điểm ; sai quá 5 tiếng : 0 đ
2. Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ :0,5 điểm; ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0đ
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm :0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 đ
4. Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút : 0 điểm
5. Trả lời chưa đủ ý ... é thật nhân hậu.
_ Cậu bé rất yêu thương động vật.
(Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm, nghĩa phù hợp với nội dung đạt 0.5 đ )
Phần viết
CHÍNH TẢ :- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng hình thức bài chính tả được 5đ.
- Sai 1 lỗi chính tả trong bài (sai lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng ) trừ 0,5đ.
- Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài viết không sạch sẽ trừ 1 điểm.
TẬP LÀM VĂN:
YÊU CẦU: 
Nội dung:
HS viết một bài văn miêu tả một cảnh đẹp.
Hình thức:
Bố cục ba phần phù hợp, cân đối.
Dùng từ gợi tả, gợi cảm; viết câu đúng ngữ pháp, chính tả.
Diễn đạt lưu loát; trình bày sạch sẽ, chữ viết dễ đọc. 
BIỂU ĐIỂM :
Loại Giỏi : (4,5 - 5 điểm) : Bài làm thể hiện rõ kĩ năng biết quan sát, gây được cảm xúc cho người đọc. Sử dụng tốt các biện pháp so sánh, Lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả: từ 2 – 3 lỗi.
Loại Khá: (3 - 4 điểm) : Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như loại giỏi nhưng ở mức thấp hơn một chút. Các lỗi chung : 4 – 5 lỗi.
Loại Trung bình : (2 - 2,5 điểm) : Từng yêu cầu đều đạt trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trải, đơn điệu. Bố cục đủ 3 phần nhưng chưa cân đối, thiếu cảm xúc khi miêu tả. Lỗi chung: 6 – 7 lỗi.
Loại Yếu : (1 – 1,5 điểm) : Chưa đúng yêu cầu về thể loại; các ý miêu tả rời rạc. Bố cục không cân đối. Diễn đạt khó hiểu, lủng củng. Các lỗi chung : 8 – 9 lỗi.
Loại Kém : (0,5 điểm) : Viết lan man. lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý : Trong quá trình chấm, giáo viên ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp học sinh nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể rút kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
Ma trận đề kiểm tra định kì giữa học kì 1 - TV lớp 5
Câu
Nội dung
Trắc nghiệm
Tự luận
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Hình thức
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
1
Đọc và trả lời câu hỏi
0.5



Đánh X




2
Đọc và trả lời câu hỏi

1


Nối ý




3
Đọc và trả lời câu hỏi




Tự luận


0.5

4
Đọc và trả lời câu hỏi




Tự luận


0.5

5
Từ đồng nghĩa
0.5



Khoanh tròn




6
Từ nhiều nghĩa
0.5



Tự luận




7
Chủ ngữ-vị ngữ
0.5



Tự luận




8
Thành ngữ-tục ngữ




Tự luận

0.5


9
Đặt câu




Tự luận



0.5

5
2
1
0
0

0
0.5
1
0.5

Tham khảo chi tiết đề thi giữa học kì 1 lớp 5:
https://vndoc.com/de-thi-giua-ki-1-lop-5
Trường Tiểu học: ............................................................
Họ tên: 	
Học sinh lớp: ...
KTĐK GIỮA KÌ 1 – NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (Tham khảo 3)
KIỂM TRA ĐỌC
Ngày / / 2018

Giám thị
Số thứ tự
% ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (1 phút)
A. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn ( khoảng 100 tiếng / phút ) trong số các bài sau :
Bài 1 : Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 54)
Đoạn 1 : Nam Phi .. công nhân da trắng.
Đoạn 2 : Bất bình  làm Tổng thống.
Bài 2 : Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 69)
Bài 3 : Đất Cà Mau (Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 89)
Đoạn1 : Cà Mau là đất  thành chòm, thành rặng.
Đoạn 2: Đước mọc san sátcủa Tổ quốc.	
B. Giáo viên nêu hai câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh đọc cho học sinh trả lời.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, đúng từ
/ 1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa
/ 1 đ
3. Đọc diễn cảm
/ 1 đ
4. Tốc độ đọc
/ 1 đ
5 Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu
/ 1 đ
Cộng

/ 5 đ

Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai 2 -4 tiếng : 0,5 điểm ; sai quá 5 tiếng : 0 đ
2. Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ :0,5 điểm; ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0đ
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm :0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 đ
4. Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút : 0 điểm
5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 đ
Trường Tiểu học: ............................................................
Họ tên: 	
Học sinh lớp: ...
KTĐK GIỮA KÌ 1 – NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 
KIỂM TRA ĐỌC
Ngày / / 2018
Thời gian: 25 phút
Giám thị
Số thứ tự
% ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự

I/./ 5 điểm
1/ / 0,5đ
2/ / 1 đ
3/ / 0,5đ
4/ / 0,5đ
I. ĐỌC THẦM
Em đọc thầm bài “ Đây là cánh cửa hòa bình ” rồi làm các bài tập sau :
1. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất !
Bác Hồ được sắp xếp đi thăm thành phố Bombay bằng phương tiện gì ?
 Xe lửa 
 Xe ô tô.
 Xe buýt.
 Trực thăng.
2. Nối ý ở cột trái với ý thích hợp ở cột phải !
Bác Hồ
đăng lại câu nói của Bác.
sân ga chỉ có Bác, Thủ tướng Nêru.
không vào ghế ngồi ngay mà đứng lại ở cửa, nói chuyện với Thủ tướng NêruNêru
chụp ảnh về Bác rất nhiều.
Báo chí
3. Cuộc gặp gỡ giữa Bác Hồ và Thủ tướng Nêru nhằm mang đến điều gì?
 .	
4. Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoàn bình trên thế giới? 
% -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5/ / 0,5đ
6/ / 0,5đ
7/ / 0,5đ
8/ / 0,5đ
9/ / 0,5đ
	Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất !
5. Nghe Bác nói, Thủ tướng Nêru cười vui vẻ, cảm kích và trả lời Bác:
- Thưa Chủ tịch, cửa hoà bình luôn luôn rộng mở.
Trong câu trên, từ “cửa” mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển:
 nghĩa gốc
 nghĩa chuyển
6. Đoạn: Tươi cười và rất hiền hoà, Bác Hồ nói với Thủ tướng Nêru:
- Ông bạn thân mến cứ yên tâm, đây là cửa của hoà bình.
 có bao nhiêu tính từ?
 2 tính từ. 	 4 tính từ.
 3 tính từ. 	 5 tính từ.
7. Em hãy tìm và viết lại một câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc.
8. Em hãy viết hai từ đồng nghĩa với từ « hòa bình ».
9. Em hãy đặt một câu với từ có tiếng “hữu” nghĩa là bạn.
BÀI ĐỌC THẦM :	(265 chữ)
Đây là cánh cửa hoà bình
Năm 1958, Bác đi thăm Ấn Độ, Người rời Thủ đô Niu Đêli bằng xe lửa đặc biệt để thăm thành phố Bombay. Đông đảo đại diện ngoại giao các nước và quần chúng Thủ đô Niu Đêli ra tiễn Bác. Bác đến, rồi đi chào các đại diện ngoại giao đang xếp hàng. Khi ra sân ga chỉ có Bác, Thủ tướng Ấn Độ Nêru và ông Vụ trưởng Vụ lễ tân của Ấn Độ. Bước đến toa dành riêng cho Bác, Bác không vào ghế ngồi ngay mà đứng lại ở cửa, nói một vài câu chuyện với Thủ tướng Nêru. Khi còi tàu nổi lên báo hiệu tàu sắp chuyển bánh, Thủ tướng Nêru thân mật và ân cần nói với Bác:
- Chủ tịch hãy cẩn thận, tàu sắp chuyển bánh đó.
Tươi cười và rất hiền hoà, Bác Hồ nói với Thủ tướng Nêru:
- Ông bạn thân mến cứ yên tâm, đây là cửa của hoà bình.
Nghe Bác nói, Thủ tướng Nêru cười vui vẻ, cảm kích và trả lời Bác:
- Thưa Chủ tịch, cửa hoà bình luôn luôn rộng mở.
Câu chuyện rất thân mật này diễn ra giữa hai người đứng đầu hai quốc gia, đồng thời cũng là hai người bạn yêu chuộng hoà bình, luôn luôn đấu tranh cho hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc đã làm mọi người có mặt hôm ấy rất chú ý.
Sáng hôm sau nhiều báo nhắc lại câu nói của Bác: đây là cánh cửa hoà bình.
Theo 117 câu chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Trường Tiểu học: ............................................................
Họ tên: 	
Học sinh lớp: ...
KTĐK GIỮA KÌ 1 – NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 
KIỂM TRA VIẾT
Ngày / / 2018
Thời gian: 55 phút
Giám thị
Số thứ tự
% ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
Nhận xét bài làm của HS

Giám khảo
Số thứ tự

./ 5 điểm
I. CHÍNH TẢ ( Nghe – Viết ) : (15 phút) 
Bài “Kì diệu rừng xanh” (Sách Tiếng Việt 5/ Tập 1, trang 75), học sinh viết tựa bài, đoạn “Loanh quanh trong rừng  lá trong xanh.”
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
......

./ 5 điểm
Phần ghi lỗi

II. TẬP LÀM VĂN : (40 phút)
Đề bài : Hãy tả lại một quang cảnh mà em có dịp nhìn thấy trong cuộc sống hàng ngày của em.
Bài làm
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
......
......
......
......
......

HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Tham khảo 3)
 GIỮA KÌ 1 - NH : 2018 –2019
ĐỌC THẦM :
Bác Hồ
đăng lại câu nói của Bác.
sân ga chỉ có Bác, Thủ tướng Nêru.
không vào ghế ngồi ngay mà đứng lại ở cửa, nói chuyện với Thủ tướng NêruNêru
chụp ảnh về Bác rất nhiều.
Báo chí
1. a. Xe lửa
2.
3. Nhằm mang đến hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa hai quốc gia
4. Em sẽ yêu thương, giúp đỡ mọi người
5. nghĩa chuyển
6. 2 tính từ
7. Năm 1958, Bác đi thăm Ấn Độ, Người rời Thủ đô Niu Đêli bằng xe lửa đặc biệt để thăm thành phố Bombay.
8. thanh bình, yên bình
9. HS đặt được câu theo đúng yêu cầu.
CHÍNH TẢ :
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng hình thức bài chính tả được 5đ.
- Sai 1 lỗi chính tả trong bài (sai lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5đ.
- Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài viết không sạch sẽ trừ 1 điểm.
TẬP LÀM VĂN :
YÊU CẦU : 
Nội dung :
HS viết một bài văn miêu tả quan cảnh có dịp thấy trong cuộc sống hằng ngày.
Hình thức :
Bố cục ba phần phù hợp, cân đối.
Dùng từ gợi tả, gợi cảm; viết câu đúng ngữ pháp, chính tả.
Diễn đạt lưu loát; trình bày sạch sẽ, chữ viết dễ đọc. 
BIỂU ĐIỂM :
Loại Giỏi : (4,5 - 5 điểm) : Bài làm thể hiện rõ kĩ năng biết quan sát, gây được cảm xúc cho người đọc. Sử dụng tốt các biện pháp so sánh, Lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả: từ 2 – 3 lỗi.
Loại Khá : (3 - 4 điểm) : Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như loại giỏi nhưng ở mức thấp hơn một chút. Các lỗi chung : 4 – 5 lỗi.
Loại Trung bình : (2 - 2,5 điểm) : Từng yêu cầu đều đạt trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trải, đơn điệu. Bố cục đủ 3 phần nhưng chưa cân đối, thiếu cảm xúc khi miêu tả. Lỗi chung: 6 – 7 lỗi.
Loại Yếu : (1 – 1,5 điểm) : Chưa đúng yêu cầu về thể loại; các ý miêu tả rời rạc. Bố cục không cân đối. Diễn đạt khó hiểu, lủng củng. Các lỗi chung : 8 – 9 lỗi.
Loại Kém : (0,5 điểm) : Viết lan man. lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý : Trong quá trình chấm, giáo viên ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp học sinh nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể rút kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5.doc