Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đông Sơn (Có đáp án)

doc 9 trang Người đăng Lê Tiếu Ngày đăng 24/04/2025 Lượt xem 21Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đông Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BẢNG THIẾT KẾ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT – CUỐI KÌ II
 Bài kiểm tra đọc hiểu
 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
TT Chủ đề
 TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
 Số câu 2 1 1 1 1 5 1
 Đọc hiểu 
 1 Câu số 2, 5 3 1 4 6
 văn bản
 Số điểm 1 đ 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 1 đ 3,5 đ 0,5 đ
 Số câu 1 1 1 1 2 2
 Kiến thức 
 2 Câu số 7 8 10 9
 tiếng Việt
 Số điểm 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 1 đ 1 đ 2 đ
 Tổng số câu 3 2 1 1 1 1 1 7 3
 Tổng số 3 3 2 2 10
 Tổng số điểm 1,5 điểm 1,5 điểm 2 điểm 2 điểm 7 điểm
 Bài kiểm tra viết
 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
 TT Chủ đề
 TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
 Số câu 1 1
 Viết 
 Câu số 1 1
 1 chính 
 Số 2 đ
 tả 2 đ
 điểm
 Số câu 1 1
 Viết Câu số 2 2
 2
 văn Số 8 đ
 8 đ
 điểm
 Tổng số câu 1 1 2
 Tổng số 1 1 2
 Tổng số điểm 2 điểm 8 điểm 10 điểm PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KÌ II
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG SƠN NĂM HỌC: 2021 - 2022
 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5
 (Thời gian làm bài: 40 phút)
 Họ và tên: . Lớp: . 
KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
 A. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
 Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
 Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang 
vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ 
khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn 
đọc do giáo viên nêu.
 B. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
 a. Đọc thầm bài văn sau:
 Công việc đầu tiên
 Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi 
ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
 - Út có dám rải truyền đơn không?
 Tôi vừa mừng vừa lo, nói :
 - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
 Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
 - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng 
cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
 Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm 
đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba 
giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng 
quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa 
sáng tỏ.
 Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
 Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
 - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
 Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được 
một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
 - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh !
 Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
 B. Trả lời các câu hỏi sau: 
 Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 
điểm)
 Câu 2: Nghe anh Ba Chẩn hỏi, chị Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)
 A. Dám
 B. Không
 C. Mừng
 D. Tất cả các ý trên
 Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? 
(0,5 điểm)
 A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu 
 truyền đơn.
 B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.
 C. Đêm đó chị ngủ yên.
 D. Tất cả các ý trên
 Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (1 điểm)
 A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ 
 cách giấu truyền đơn.
 Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rỗ cá và bó truyền đơn thì 
 B. giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống 
 đất.
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
 D. Cả hai ý trên đều sai.
 Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm) A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
 B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho 
 cách mạng.
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
 D. Cả hai ý trên đều sai.
 Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (1 điểm)
 A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu 
 nhân dân.
 Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy 
 B. nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm 
 muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng.
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
 D. Cả hai ý trên đều sai.
 Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?(0,5 điểm)
 A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến.
 C. Câu cảm. D. Câu kể.
 Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì? 
(0,5 điểm)
 A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
 B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
 C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
 D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.
 Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám 
chữ đó là gì ? (1 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)
 (đất nước; ngày mai)
 Trẻ em là tương lai của.......................................... Trẻ em hôm nay, thế giới............. 
.......................... PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KÌ II
 TRƯỜNG TH ĐÔNG SƠN NĂM HỌC: 2021-2022
 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5
 (Thời gian làm bài: 50 phút)
Kiểm tra viết: (10 điểm) 
 1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút) 
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Công việc đầu tiên. (từ Nhận công việc vinh 
dự đến trời cũng vừa sáng tỏ). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 126).
 2. Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút)
 Em hãy tả lại ngôi trường Tiểu học đã gắn bó với em trong 5 năm học vừa qua và nói 
lên cảm nghĩ của em.
PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KÌ II
 TRƯỜNG TH ĐÔNG SƠN NĂM HỌC: 2021-2022
 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5
 (Thời gian làm bài: 50 phút)
Kiểm tra viết: (10 điểm) 
 1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút) 
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Công việc đầu tiên. (từ Nhận công việc vinh 
dự đến trời cũng vừa sáng tỏ). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 126).
 2. Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút)
 Em hãy tả lại ngôi trường Tiểu học đã gắn bó với em trong 5 năm học vừa qua và nói 
lên cảm nghĩ của em. HƯỚNG DẪN CHẤM
 Môn: Tiếng việt Lớp 5
A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)
 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
 Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
 a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
 (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
 b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
 (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
 c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
 (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ 
trở lên: 0 điểm)
 d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm
 (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời 
được: 0 điểm)
 * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên 
cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
 Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt 
số điểm như sau:
Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm)
 Câu 2 3 4 5 6 7 8
 Ý đúng A A C B B A B 0,5 0,5 0,5 
 Điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 0,5 điểm
 điểm điểm điểm
Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)
 Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 
 HƯỚNG ĐÁNH GIÁ,CHO ĐIỂM
 Môn: Tiếng Việt Lớp 5
I. Chính tả: (2 điểm) Đảm bảo các yêu cầu sau:
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả.
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng 
quy định): trừ 0,2 điểm.
 Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày 
bẩn,... bị trừ toàn bài 0,5 đ
 II.Tập làm văn: (8 điểm)
 Thể loại: Tả cảnh
 Đề yêu cầu tả lại ngôi trường đã gắn bó với em trong 5 năm học vừa qua.
 Bài cần nêu được những nét nổi bật của quang cảnh trường học. Bao gồm cảnh vật và 
hoạt động của các sự vật được thể hiện trong thời gian và không gian cụ thể. Trong quá trình 
miêu tả cần bộc lộ được tình cảm, cảm xúc của em.
 1. Mở bài: (1 điểm): HS giới thiệu được ngôi trường được miêu tả: Ngôi trường đó tên là 
gì? Được miêu tả vào thời gian nào? Tình cảm của em với ngôi trường ra sao?
 2. Thân bài: (4 điểm)
 - Miêu tả những nét khái quát về trường học
 - Miêu tả các sự vật:
 + Cảnh vật: sân trường, các dãy phòng học, cây cối trong sân, vườn trường, sân thể 
thao, . những giọt sương, bầu trời, không khí trong lành, tiếng chim hót Miêu tả nhằm toát 
lên được những nét đẹp của cảnh trường.
 + Hoạt động của con người (tả một số hoạt động chính vào thời điểm cụ thể): các 
bạn học sinh vui chơi trên sân trường, các thầy cô giáo đến sớm chăm chú quan sát học 
sinh tiếng nói, tiếng cười hòa cùng âm thanh ở phòng Đội tạo nên không khí vui tươi nhộn 
nhịp của một ngày học mới.
 3. Kết bài: (1 điểm) Tình cảm của em đối với ngôi trường thân yêu.
 4.Chú ý: - Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm
 - Dùng từ đặt câu: 0,5 điểm
 - Sáng tạo: 1 điểm 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam.doc