Đề kiểm tra kết quả học tập, rèn luyện học sinh cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Mỹ Lộc (Có đáp án)

doc 6 trang Người đăng Lê Tiếu Ngày đăng 24/04/2025 Lượt xem 24Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra kết quả học tập, rèn luyện học sinh cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Mỹ Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND HUYỆN MỸ LỘC KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 5 CUỐI NĂM
 NĂM HỌC: 2023-2024
 MÔN TIẾNG VIỆT
 Chữ kí cán bộ Số phách
 khảo sát Trường tiểu học: .....................................................
 Lớp: ........................................................................
 Họ và tên: ...............................................................
 __________________________________________________
 BÀI KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN ĐỐI VỚI HỌC 
 SINH LỚP 5 CUỐI NĂM HỌC 2023-2024
 (Thời gian làm bài 60 phút)
 Điểm Giám khảo Số phách
Bằng số Bằng chữ
 .............................................................................
 .............................................................................
I. Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
 Em đọc thầm đoạn văn sau:
 Chuyện nhỏ trên hè phố
 Trưa ấy, tôi gửi xe đạp bên cạnh Nhà hát Lớn thành phố Hải Phòng. Khu vực gửi xe 
được quy định sẵn, nhưng một người coi xe muốn chiếm chỗ rộng hơn bèn đóng một cái 
cọc sắt xuống mặt vỉa hè phẳng phiu để chăng thêm dây. Giá như không có tiếng nói của 
một cậu bé, có lẽ tôi cũng bỏ qua cái chuyện vặt ấy. Nhưng tôi đã phải chú ý. Một cậu bé 
khuôn mặt sáng sủa, vai đeo cặp, dừng lại nói với người coi xe:
 - Sao anh lại đóng cọc trên hè phố, làm hỏng vỉa hè?
 Người coi xe phớt lờ câu nói của cậu bé, tiếp tục nện búa chan chát. Mặt hè đang 
nhẵn nhụi, bỗng bị một lỗ thủng to bằng miệng bát ăn cơm. Từ lỗ thủng đó, ai mà biết 
được rồi sau sẽ phá to đến đâu.
 Cậu bé tiếp tục, giọng ôn tồn:
 - Anh không nên đóng cọc trên vỉa hè!
 Người coi xe trừng mắt nhìn cậu bé:
 - Việc gì đến chú mầy?
 Một bà trong nhóm coi xe tiến lại, trịnh trọng:
 - Chúng tôi coi xe ở đây, chúng tôi được phép làm thế.
 - Không ai được phép làm như vậy! - Cậu bé dõng dạc, quả quyết.
 - Nhóc con, đi đi! - Gã thanh niên quát.
 Mấy người lớn đi qua, vào lấy xe hoặc gửi xe, có người biết chuyện nhưng không ai 
nói gì. Tuy vậy, cậu bé vẫn không chịu đi. Mắt cậu cứ nhìn dán vào cái lỗ thủng trên vỉa hè 
như để nghĩ ra cách gì đó. Đến lúc ấy, tôi không thể không lên tiếng:
 - Cậu bé nói phải đấy. Anh không nên làm như thế.
 Người coi xe vẻ cáu kỉnh, nhìn xung quanh một lượt, rồi anh ta cũng nhổ cái cọc, vứt 
“xoảng” một cái lên vỉa hè.
 Thái độ kiên quyết của cậu bé đã ngăn được một hành vi có hại.
 Theo Đào Ngọc Đệ Câu 1: Thấy anh coi xe đóng cọc làm hỏng vỉa hè, cậu bé nói gì? (0.5 điểm)
 A. Sao anh lại đóng cọc trên hè phố, làm hỏng vỉa hè?
 B. Anh chuyển bãi giữ xe ra khỏi chỗ khác đi.
 C. Anh đóng cọc đẹp thật.
 D. Ai cho phép anh đóng cọc trên vỉa hè.
 Câu 2: Hậu quả của việc đóng cọc là gì? (0.5 điểm)
 A. Mặt vỉa hè vỡ tan.
 B. Mặt vỉa hè bị phá, rộng hẳn ra.
 C. Mặt vỉa hè bị thủng một lỗ to bằng miệng bát ăn cơm.
 D. Mặt vỉa hè bị thủng một lỗ.
 Câu 3: Vì sao người coi xe đóng cọc sắt xuống vỉa hè? (0.5 điểm)
 A. Vì anh ta ngăn người vào nhà hát.
 B. Vì anh ta muốn chăng dây.
 C. Vì anh ta muốn sửa cho mặt vỉa hẻ phẳng phiu.
 D. Vì anh ta muốn chăng dây, chiếm chỗ giữ xe rộng hơn.
 Câu 4: Khi bị dọa và một bà coi xe nói họ được phép đóng cọc trên hè phố, thái độ 
của cậu bé thế nào? (0.5 điểm)
 A. Cậu không sợ cứ đứng nhìn mọi người.
 B. Cậu không sợ nhưng đứng im không đáp lại.
 C. Cậu sợ chạy đi mất.
 D. Cậu dõng dạc, quả quyết: Không ai được phép làm như vậy!
 Câu 5: Ai lên tiếng ủng hộ cậu bé ngăn chặn hành vi của người coi xe? (0.5 điểm)
 A. Không có ai ủng hộ cậu bé.
 B. Tất cả mọi người ở đó ủng hộ cậu bé.
 C. Chỉ có một người đàn ông gửi xe ủng hộ cậu bé.
 D. Chỉ có một bà coi xe ủng hộ cậu bé.
Câu 6: Câu nào dưới đây là câu ghép? (0.5 điểm)
 A. Người coi xe phớt lờ câu nói của cậu bé, tiếp tục nện búa chan chát.
 B. Mắt cậu cứ nhìn dán vào cái lỗ thủng trên vỉa hè như để nghĩ ra cách gì đó.
 C. Người coi xe vẻ cáu kỉnh, nhìn xung quanh một lượt, rồi anh ta cũng nhổ cái cọc, vứt 
 “xoảng” một cái lên vỉa hè.
 D. Thái độ kiên quyết của cậu bé đã ngăn được một hành vi có hại.
Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm) Câu 8: Đoạn văn “Mấy người lớn đi qua, vào lấy xe hoặc gửi xe, có người biết chuyện 
nhưng không ai nói gì. Tuy vậy, cậu bé vẫn không chịu đi. Mắt cậu cứ nhìn dán vào cái lỗ 
thủng trên vỉa hè như để nghĩ ra cách gì đó.” được liện kết với nhau bằng cách nào? 
(0.5 điểm)
 A. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ C. Thay thế từ ngữ
 B. Dùng từ ngữ nối D. Lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối
Câu 9: Chọn cặp quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm (0.5 điểm) 
............. thời tiết xấu .. chúng em phải hủy chuyến đi dã ngoại. 
 A. Vì .... nên .... B. Không những .... mà còn ....
 C. Tuy.... nhưng .... D. Không chỉ .... mà ....
 Câu 10: Tìm từ cùng nghĩa hoặc từ đồng nghĩa trong bài với từ: “phẳng phiu” (0.5 
điểm)
 Câu 11: Em hãy viết tác dụng của dấu phẩy trong câu “Chúng tôi coi xe ở đây, chúng 
tôi được phép làm thế.” (0.5 điểm)
Câu 12. Nối các cụm từ với thành ngữ, tục ngữ sao cho phù hợp. (0.5 điểm)
 1. Đoàn kết a. Chân cứng đá mềm
 b. Một cây làm chẳng lên non
 2. Nhân ái
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
 3. Ý chí, nghị lực c. Thương người như thể thương thân II.Tập làm văn (4 điểm)
Đề bài: Người thân luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta. 
Bằng một đoạn văn ngắn (12 đến 15 câu) em hãy tả một người thân của em đang làm việc. PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM HUYỆN MỸ LỘC BÀI KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN 
 ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 5 CUỐI HỌC KỲ II
 NĂM HỌC 2019 – 2020
I. Trắc nghiệm
 Câu 1 A
 Câu 2 C
 Câu 3 D
 Câu 4 D
 Câu 5 C
 Câu 6 C
 Câu 7 Nêu đúng ý nghĩa câu chuyện: Cần phải biết bảo vệ của 
 công. Dũng cảm lên tiếng để chống lại những hành vi không 
 đẹp, tránh thái độ thờ ơ, vô cảm trong cuộc sống.
 Câu 8 D
 Câu 9 A
 Câu 10 bằng phẳng, nhẵn nhụi....
 Câu 11 Ngăn cách các vế trong câu ghép
 Câu 12 1-b; 2-c; 3-a
II. Tập làm văn (4 điểm)
* Học sinh viết được 1 đoạn văn theo đúng yêu thể loại văn tả người đang làm việc. 
Biết tả đúng theo trình tự hợp lý, diễn đạt rõ ràng. Khi viết câu các em biết sử dụng từ gợi 
tả, hình ảnh so sánh, nhân hoá.
 - Đoạn văn có câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
 - Tả được hình dáng, tính tình, một số hoạt động của người đó 
 - Nêu được tình cảm của em với người đó và của người đó đối với em... 
 - Bài viết thể hiện cảm xúc chân thành, tự nhiên.
* Cách cho điểm: 
 Bài đạt điểm tối đa phải có nội dung đúng yêu cầu. Các ý được triển khai một cách lô 
gic, hợp lí theo như các yêu cầu trên.
 Tùy vào từng bài GV cho điểm phù hợp 3,5 – 3 – 2,5 ....
Bài lạc đề: Không cho điểm
(Nếu bài viết không đúng hình thức của 1 đoạn văn thì trừ 0.5 điểm toàn bài).

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_ket_qua_hoc_tap_ren_luyen_hoc_sinh_cuoi_nam_mon.doc