Đề tài Giáo dục kĩ năng cho học sinh qua phương pháp dạy học theo nhóm

Đề tài Giáo dục kĩ năng cho học sinh qua phương pháp dạy học theo nhóm

I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI:

Giáo dục kĩ năng cho học sinh - đó là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Điều đó ai cũng hiểu song giáo dục như thế nào ? Con đường tiến hành ra sao? các nhà giáo dục cần có cái nhìn khách quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.

Môn Toán rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán cũng gắn liền với thực tế hàng ngày của các em. Ví dụ như các bài về tính diện tích, thời gian, vận tốc, quãng đường, phần trăm mua bán.

Giải pháp của tôi đưa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời văn để giáo dục kĩ năng học theo nhóm, với các dạng toán phù hợp với từng đối tượng để qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.

 

doc 16 trang Người đăng huong21 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Giáo dục kĩ năng cho học sinh qua phương pháp dạy học theo nhóm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI .Trang 2
II/ GIỚI THIỆU.. Trang 3
Hiện trạng.Trang 3
Giải pháp thay thếTrang 4
 3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu..............................Trang 5
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..Trang 6
Khách thể nghiên cứu..Trang 6
Thiết kế nghiên cứu..Trang 6
Quy trình nghiên cứu...Trang 6
Đo lường và thu thập dữ liệu..Trang 7
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ..Trang 7
1/ Kết quả...Trang 7
2/ Phân tích dữ liệu ........................Trang 9
3/ Bàn luận..............Trang 9
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... Trang 10
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO....Trang 11
VII/ PHỤ LỤC....Trang 11
* Kế hoạch bài học môn Toán....................................Trang 11
* Đề và đáp án ( biểu điểm chấm) kiểm tra Toán......Trang 14
* Thang đo thái độ với môn Toán.......Trang 15
* Bảng điểm....Trang 15
ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC KĨ NĂNG CHO HỌC SINH QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Giáo dục kĩ năng cho học sinh - đó là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Điều đó ai cũng hiểu song giáo dục như thế nào ? Con đường tiến hành ra sao? các nhà giáo dục cần có cái nhìn khách quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.
Môn Toán rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán cũng gắn liền với thực tế hàng ngày của các em. Ví dụ như các bài về tính diện tích, thời gian, vận tốc, quãng đường, phần trăm mua bán....
Giải pháp của tôi đưa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời văn để giáo dục kĩ năng học theo nhóm, với các dạng toán phù hợp với từng đối tượng để qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.
II/ GIỚI THIỆU:
Trong SGK toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số lượng cũng tương đối, hầu như tiết học nào cũng có ít nhất là 1 bài toán giải có lời văn để HS rèn luyện. Các bài toán “khó” có cách giải phức tạp ( mang tính chất đánh đố) hầu như không có. Thay vào đó, có 1 số bài ( số lượng không nhiều) mang tính chất “phát triển”, đòi hỏi HS phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
Ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính. Tuy nhiên trong toán 5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học “phương pháp” giải toán, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết “đặt vấn đề”, biết tìm ra cách giải bài tập (biết giải quyết vấn đề) và biết cách trình bày bài giải bài tập (biết giải quyết vấn đề). Tăng cường khả năng diễn đạt của HS khi giải các bài tập có lời văn (diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải tại lớp, hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài tập trên bảng.
Trong một số bài tập HS hầu như các em tìm ra kết quả, đáp số của bài toán nhưng khi trình bày lý luận, những câu trả lời của bài tập các em còn hạn chế trong cách trình bày, trong cách lý luận không chặt chẽ đầy đủ dẫn đến kết quả của bài giải đó không đạt điểm tối đa. Chủ yếu các em vận dụng câu trả lời cho yêu cầu bài tập một cách máy móc: ‘hỏi gì thì trả lời nấy”, mà không có sự tư duy lô-gic, không có sự sáng tạo trong câu trả lời. 
1) Hiện trạng: 
Giáo viên khi lên lớp với tiết toán đã đảm bảo được quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ thống, thường các tiết học người giáo viên vẫn áp dụng cách truyền thụ kiến thức cho HS làm việc trên cả lớp, hoạt động cá nhân mà chưa tăng cường dạy học theo nhóm. Giáo viên vẫn thường hạn chế trong sử dụng các phiếu bài tập để giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, sử dụng những câu hỏi, sơ đồ, mô hình gợi mở để các em học sinh cùng bàn bạc theo nhóm khám phá, để cùng nhận xét sửa sai cho bạn.
GV chủ yếu lên lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện kĩ năng qua hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi HS, qua làm bảng con, bảng phụ, bảng lớp...Để HS được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung cấp, tự thực hành làm các BT. Giao viên cũng đã cố gắng đưa ra hệ thống những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra, phát hiện giải quyết vấn đề, thực hành rèn kĩ năng giải toán và thực hành tính. Kết quả là HS cũng đã thuộc bài, biết tính toán nhưng hiểu chưa sâu sắc, kĩ năng trình bày lý luận chưa cao, kĩ năng vận dụng toán trong thực tế còn ít. Kĩ năng sống của các em chưa được hình thành cao. Ví dụ như: kĩ năng độc lập tính, kĩ năng trao đổi, đặt câu hỏi, trình bày diễn đạt, phân tích trong nhóm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày....Qua đó thấy được hoạt động dạy học chưa gắn chặt với hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng giải toán có lời văn trình bày diễn đạt của các em còn hạn chế. Một số HS thì kĩ năng vận dụng các phép tính còn lúng túng, chậm chạp, sai khi thực hành bài giải.
Để thay đổi được hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng Phương pháp dạy học theo nhóm với mảng kiến thức về giải các bài toán có lời văn để bổ sung kết hợp cùng các hình thức, PPDH khác như cá nhân, cả lớp.
Quan sát quá trình học tập của HS trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng trong lớp thường bao gồm những HS có khả năng học tập khác nhau. Giáo viên không thể hỗ trợ mọi HS trong cùng một lúc. Mặt khác hầu hết các em rất phụ thuộc vào GV. Nếu các em không được quan tâm, chú ý thì thường ỷ lại nhiệm vụ, không cố gắng để giải quyết vấn đề. Học sinh tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung. Do đó các em thường đạt kết quả thấp trong các bài KT, cuối cùng là mất đi hứng thú đối với môn học.
2) Giải pháp thay thế: 
Trong mỗi tiết học GV thay đổi cách truyền đạt kiến thức, thay vào đó là cho các em hoạt động nhóm dưới sự tác động trực tiếp của GV là hoàn thành các phiếu bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải toán có lời văn để các em hợp tác theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra bài giải. Có thể cho các em hoạt động nhóm cùng thực hành trong thực tế về kĩ năng giải toán; kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết quả. Giải pháp khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút HS cùng tham gia vào hoạt động.
Trong giải toán nên cho các em vào cùng tham gia hoạt động trao đổi, tự đặt câu hỏi và trả lời, GV cần hình thành những phiếu bài tập, tình huống có vấn đề. Ví dụ như: phân nhóm cho các em trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự giải ( Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
5 quyển vở : 22 000 đồng
 12 quyển vở : đồng ?
Hay tự đặt một bài toán giải có phép tính: (34,5 + 21,6) x 2 = 112,2 (m) hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán với bài giải có phép tính 45 : 60 = 75%.
Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ ( dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và Tỷ số của 2 số): 
120,5 tạ
Số thóc kho 1:
Số thóc kho 2: 
Qua những tình huống trên các em cùng nhau trao đổi tự ra được bài toán và tự giải, trình bày bài giải, hỗ trợ cho nhau trong kĩ năng giải toán có lời văn.
Đối với hoạt động theo nhóm HS được hỗ trợ lẫn nhau, mỗi HS được phân theo cặp với một bạn khác, trong nhóm không phân loại đối tượng, các em được cùng nhau tháo gỡ, học tập lẫn nhau. Các em học tập tốt hơn sẽ đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu hỏi cho bạn nhận hỗ trợ và đưa ra phản hồi trong thời điểm thích hợp.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên nghiên cứu quan tâm đến việc sử dụng PP học sinh hoạt động theo nhóm hợp tác nhưng chủ yếu ở các môn khác như Lịch sử - Địa lý, Khoa học, đạo đức....còn môn toán thì ít.
3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả việc đổi mới PPDH thông qua sử dụng PP dạy học nhóm, hỗ trợ cho GV khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài toán giải có lời văn, những bài toán luôn gắn liền trong thực tế. Thông qua cách đó HS tự mình khám phá ra kiến thức cho mình, tự mình có thể đưa ra được các bài tập để các bạn trong nhóm cùng trao đổi, thực hành. Từ đó truyền cho các em lòng tin vào toán học, say mê tìm tòi, khám phá, ứng dụng vào trong đời sống hàng ngày về tính toán.
Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:
Việc sử dụng PPDH theo nhóm trong các bài toán giải có lời văn có nâng cao và rèn kĩ năng giải toán có lời văn ở học sinh lớp 5 không ?
Bằng cách nào để HS có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành kĩ năng kiến thức toán của các em ?
Học sinh có cảm thấy việc hoạt động nhóm có đem lại kết quả tích cực trong việc nâng cao kĩ năng sống cho các em không ?
* Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng PP dạy học theo nhóm hợp tác trong dạy học các bài toán có lời văn sẽ nâng cao và rèn được kĩ năng giải toán cho các em học sinh lớp 5/5 và học sinh sẽ cảm thấy hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng sống cho các em.
II/ PHƯƠNG PHÁP:
1) Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn lớp 5/5 do tôi chủ nhiệm nên có nhiều thuận lợi trong việc vận dụng nội dung giáo dục kĩ năng giải toán cho các em.
Học sinh: 2 nhóm được tham gia nghiên cứu đều có sĩ số đồng đều (20 em/1nhóm). Về ý thức học tập của các em: tất cả các em đều có ý thức học tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham gia vào hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
2) Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 nhóm, nhóm 1 là nhóm thực nghiệm, nhóm 2 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng học kì 1 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau rõ rệt do đó tôi đã dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số TB của 2 nhóm trước khi tác động.
Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm.
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
TBC
6,35
7,02
p
0,016
P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa => 2 nhóm được coi là tương đương.
Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
KT
trước tác động
Tác động
KT sau tác động
Thực nghiệm
O1
Dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5
O4
Đối chứng
O2
Dạy học không theo nhóm hợp tác
O3
Ở thiết kế này chúng tôi đã sử dụng phép đối chứng T-Test độc lập.
3) Quy trình nghiên cứu:
 Chuẩn bị của giáo viên:
Ngay từ đầu năm học, GV đã giới thiệu về cách HS hỗ trợ hợp tác lẫn nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em 1 lần. Hoạt động khảo sát trước tác động được thực hiện nhằm thu thập thông tin về nhận thức và hành vi của HS trong giờ toán. Sau đó GV thực hiện trong 10 - 12 giờ học. Sau mỗi bài học GV ghi lại quan sát của mình để tìm cách cải thiện cho bài sau.
 Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hà ...  với GV cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài vào việc vận dụng dạy học không chỉ môn toán mà còn ở các môn khác nhằm tạo hứng thú trong dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho HS.
Tôi xin chân thành cảm ơn 
 Gành Hào, ngày 18 tháng 4 năm 2013
 Người viết
 Nguyễn Bích Tuyền
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
SGK Toán 5, tác giả Đỗ Đình Hoan (chủ biên), NXB Giáo dục 2006.
SGV Toán 5, Nhà xuất bản giáo dục.
Tạp chí KH giáo dục, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục.
Giáo dục học, tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng, NXB giáo dục 2002.
Đổi mới PP dạy học ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, NXB Giáo dục 2006.
Dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm 2006.
Nghiên cứu KHSP ứng dụng, NXB giáo dục.
Tạp chí toán tuổi thơ các số mới 2010 và 2011.
VII/ PHỤ LỤC:
Một số bài soạn phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
Kế hoạch bài học:
Tiết 58 TOÁN
NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI SỐ THẬP PHÂN
1/ MỤC TIÊU:
Giúp HS:
- Nắm được quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
- Bước đầu nắm bắt được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập phân.
2/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ kẻ bảng ví dụ SGK/58.
3/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
1/ KTBC: ( 2 – 3’)
Đặt tính rồi tính:
12,34 x 7 và 34,7 x 50
2/ Bài mới;
a/ Giới thiệu bài: 1-2’
b/ Hình thành kiến thức: 10-12’
* GV đưa ví dụ 1(SGK) trên bảng phụ
- Cho HS đọc yêu nội dung ví dụ, tóm tắt
- Muốn tính diện tích mảnh vườn ta phải thực hiện phép tính gì ?
- Yêu cầu HS dựa vào kiến thức chuyển đổi đơn vị và tính.
( Đặt tính 64 x 48 = 3072 dm2 = 30,72 m2)
- GV nêu cách đặt tính thông thường, hướng dẫn như SGK/58
* GV đưa ví dụ 2: 4,75 x 1,3 = ?
- Yêu cầu HS dựa vào đặt tính và tính
- Cho HS nêu cách nhân một số thập phân với 1 STP
- Co HS đọc ghi nhớ SGK
c/ Luyện tập ( 20-22’)
* Bài 1 ( 59 ): B
- Yêu cầu HS làm bảng con.
- Cho HS trình bày bài và nhận xét.
Kiến thức: Cách đặt tính rồi tính nhân số thập phân với số thập phân.
* Bài 2: (N)
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài .
- GV nhận xét và chấm chữa.
Kiến thức: Cách tính nhân 1 STP với 1 STP, tính chất giao hoán của phép nhân. 
* Bài 3: V
- Cho HS đọc nội dung bài.
- Cho HS trao đổi nhóm và đưa ra lời giải.
- Yêu cầu HS làm bài vào vở.
- GV nhận xét và chấm chữa
Kiến thức: Giải toán có lời văn liên quan đến nhân hai số thập phân, tính chu vi diện tích của hình chữ nhật.
3/ Củng cố-dặn dò: (2-3’)
- Nêu cách nhân số thập phân với số thập phân.
- Nhận xét tiết học và giao bài.
* Dự kiến sai lầm:
- HS tính sai kết quả ở BT 1 và 3.
- HS làm bảng con
- trình bày cách làm và nhận xét.
HS đọc ví dụ, tóm tắt
Tính 6,4 x 4,8 = ?
6,4 m = 64dm và 4,8 m = 48dm
- HS nêu cách làm
HS quan sát cách đặt tính
HS đặt tính và tính
Nêu cách nhân 1 STP với một STP
Đọc ghi nhớ/59
HS đọc yêu cầu và làm bảng con
Trình bày, nhận xét
Nêu cách nhân 1 STP với 1 STP
- HS đọc yêu cầu BT
- Làm bài vào Nháp: tính rồi so sánh giá trị của a x b và b x a
- HS nêu tính chất giao hoán của phép nhân.
- HS nêu và nhận xét
HS đọc nội dung bài và xác định yêu cầu.
HS trao đổi nhóm, thảo luận.
làm vở
Trình bày, nhận xét
Nêu cách tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.
HS nêu
HS làm bảng con
2) Kế hoạch bài học tiết 98
 TOÁN
LUYỆN TẬP 
I.MỤC TIÊU :
- Giúp HS: 
Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang ( cả hình thang vuông) trong các tình huống khác nhau.
II. ĐỒ DÙNG DH:
- HS: Bảng con.
- GV: Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1: Kiểm tra BC: (3-4’)
- Bảng con: Viết công thức tính diện tích hình thang.	
- Nêu quy tắc tính diện tích hình thang? HĐ2: Luyện tập (30-32’)
* Bài 1/94 (6-8’): B
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài.
- KT: Củng cố công thức tính diện tích hình thang (đối với các trường hợp số đo dưới dạng STN, STP, phân số)
- DKSL: HS tính sai đối với STP và phân số.
- Chốt: Muốn tính diện tích hình thang em làm thế nào ?
* Bài 2/94 (5-6’): V
- Yêu cầu đọc bài và trao đổi theo nhóm.
- Cho HS làm vở
- Yêu cầu HS trình bày cách làm bài, diễn đạt lời giải.
- KT: Giải toán có lời văn liên quan đến tính diện tích hình thang và dạng toán quan hệ tỷ lệ
- GV nhận xét, chấm chữa.
- Chốt: Nêu cách tính diện tích hình thang.
* Bài 3/94 (4-5’): N
- Yêu cầu HS đọc thầm và làm bài.
- KT: So sánh diện tích của các hình thang ( so sánh 2 đáy và chiều cao), so sánh DT hình thang với diện tích HCN, cách tính diện tích hình thang vuông.
HĐ3: Củng cố: ( 3- 4’)
- Hệ thống KT: 
+ Viết công thức tính diện tích của hình thang.
+ Phát biểu quy tắc tính diện tích của hình tam giác, hình thang.
- Nhận xét tiết học.
- HS viết công thức vào bảng con và nêu, nhận xét.
HS đọc yêu cầu BT và làm Bảng con
Trình bày, nhận xét.
Nêu cách tính diện tích hình thang.	
- HS đọc nội dung, xác định yêu cầu.
- Trao đổi theo nhóm.
- HS làm vở: tính đáy bé, chiều cao, diện tích hình thang, tìm số kg thóc thu hoạch được.
- HS trình bày bài, nhận xét.
- HS đọc yêu cầu và làm bài nháp điền vào SGK ( điền Đ, S) 
- Trình bày miệng và nêu cách làm
- Nêu cách so sánh diện tích.
- HS viết và nêu.
b/ Đề và đáp án kiểm tra sau tác động, thang đo tháI độ:
* ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
Họ và tên.Lớp
( Thời gian làm bài là 60 phút)
Phần 1: Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4	B. 3; 4; 5	C. 3; 4; 5; 6	D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng	 B. 32 000 đồng	 C. 31 500 đồng	 D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm2. Biết chiều cao của tam giác là 4,5 cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm	B. 5,5cm	C. 6 cm	D. 6,5 cm
4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ số) là:
A. 0,02	B. 0,002	C. 0,2	D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 145 m. Biết chiều dài hơn chiều rộng là 12,5 m. Trên thửa ruộng đó người ta trồng ngô, biết cứ 10m2 thu hoạch được 21 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ ngô ?
Bài 2: Một người mua một quạt điện hết số tiền 420 000 đồng. Sau đó người ấy bán ra được 525 000 đồng. Hỏi:
Tiền bán quạt điện bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn ?
Người đó đã lãi bao nhiêu phần trăm ?
Bài 3:Trên bản đồ tỷ lệ 1 : 1000 một mảnh đất hình thang có độ dài đáy bé là 2,5 cm; độ dài đáy lớn gấp rưỡi đáy bé. Chiều cao là 3 cm. Hỏi diện tích của mảnh đất đó ngoài thực tế là bao nhiêu mét vuông ?
* ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
Phần 1: Trắc nghiệm (4 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng 
( mỗi câu khoanh đúng cho 1 điểm)
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
B
A. 2; 3; 4	 3; 4; 5	C. 3; 4; 5; 6	D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
C
A. 30 000 đồng	 B. 32 000 đồng	 31 500 đồng	 D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm2. Biết chiều cao của tam giác là 4,5 cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
C
A. 5 cm	B. 5,5cm	 6 cm	 D. 6,5 cm
4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ số) là:
A
 0,02	B. 0,002	C. 0,2	D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: ( 3 điểm) Bài giải
Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật là:
145 : 2 = 72,5 (m) 0,5 điểm
Chiều rộng thửa ruộng hình chữ nhật là:
(72,5 – 12,5) : 2 = 30 (m) 0,5 điểm
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là:
30 + 12,5 = 42,5 (m) 0,5 điểm
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật là:
42,5 x 30 = 1275 (m2) 0,5 điểm
Số lượng ngô thu hoạch được trên cả thửa ruộng đó là:
21 x ( 1275 : 10 ) = 2677,5 (kg). 0,75 điểm
 Đổi 2677,5 kg = 26,775 tạ
 	 Đáp số: 26,775 tạ ngô. 0,25 điểm
Bài 2: ( 1 điểm) Bài giải
Tiền bán quạt điện bằng số phần trăm tiền vốn là:
 525 000 : 420 000 = 125 % ( tiền vốn) 0,5 điểm
Người đó đã lãi số phần trăm là:
 125 % - 100 % = 25 % ( tiền vốn) 0,25 điểm
 Đáp số: a/ 125 % tiền vốn 0,25 điểm
 b/ 25 % tiền vốn.
Bài 3: ( 2 điểm) Bài giải
Độ dài của đáy bé mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
 2,5 x 1000 = 2500 (cm) = 25 (m) 0,5 điểm
Độ dài của đáy lớn mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
 25 x 1,5 = 37,5 (m) 0,25 điểm
Độ dài của chiều cao mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
 3 x 1000 = 3000 (cm) = 30 (m) 0,5 điểm
Diện tích mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
 (37,5 + 25 ) x 30 : 2 = 937,5 (m2) 0,5 điểm
 Đáp số: 937,5 m2 0,25 điểm
* THANG ĐO THÁI ĐỘ VỚI MÔN TOÁN ( giải toán có lời văn):
STT
Nội dung thông tin
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất
đồng ý
1
Tôi luôn chăm chú
2
Tôi thích tham gia hoạt động nhóm
3
Tiết học sôi nổi hơn
4
Tinh thần hợp tác cùng
5
Kĩ năng giải toán và trình bày chặt chẽ
6
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật
7
Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thường đặt ra câu hỏi cho bạn.
8
Tôi không tin mình có thể giải toán có lời văn thành thạo
9
Giải toán có lời văn không quan trọng lắm
10
Giải toán có lời văn nên thảo luận nhóm.
c/ bảng điểm: 	NHÓM THỰC NGHIỆM (LỚP 5/5)
STT
HỌ VÀ TÊN
Điểm KT
trước tác động
Điểm KT
sau tác động
1
Phạm Diệu An
6
8
2
Hồng Gia Hân
7
9
3
Lê Ngọc Hân
7
8
4
Phạm Minh Hiếu
8
9
5
Đào Thanh Hiếu
8
10
6
Trần Trung Hiếu
6
8
7
Đái Nhật Hòa 
8
10
8
Trần Kim Huệ 
7
9
9
Trần Minh Huy
8
10
10
Lê Quốc Huy
8
9
11
Nguyễn Quốc Huy
7
10
12
Huỳnh Ngọc Thiên Hương
8
9
13
Lê Tuấn Kiệt
7
8
14
Phan Trần Khánh Linh
6
8
15
Nguyễn Minh Luân
7
10
16
Đặng Cẩm Ly
6
9
17
Đỗ Hữu Nhân
6
8
18
Nguyễn Thị Nhí
8
9
19
Nguyễn Hồng Phúc
7
9
20
Đoàn Thanh Sang
8
10
Giá trị trung bình
7,15
9,00
Độ lệch chuẩn
0,75
0,67
NHÓM ĐỐI CHỨNG (LỚP 5/5)
STT
HỌ VÀ TÊN
Điểm KT
trước tác động
Điểm KT
sau tác động
1
Dương Nhật Bản
6
6
2
Nguyễn Ngọc Băng
6
7
3
Dương Nhật Biển
7
8
4
Nguyễn Thị Phương Di
5
6
5
Phan Quốc Duy
6
7
6
Đoàn Minh Đang
5
8
7
Lê Minh Đang
7
7
8
Trần Thành Đạt
6
7
9
Cao Lê Công Em
5
7
10
Trần Nhật Hào
5
5
11
Nguyễn Quốc Hào
6
7
12
Trương Thanh Tâm
7
8
13
Nguyễn Chí Tâm
7
8
14
Quách Minh Thái
7
7
15
Đào Công Thành
6
7
16
Nguyễn Văn Thẳng
8
8
17
Phạm Ngọc Trâm
8
7
18
Trịnh Thảo Trân
6
7
19
Trần Quốc Trung
6
7
20
Nguyễn Thị Tường Vi
6
7
Giá trị trung bình
6,25
6,95
Độ lệch chuẩn
0,94
0,86

Tài liệu đính kèm:

  • docde tai nghien cuu khoa hoc ung dung lop 5(1).doc