Đề tài Nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh bằng việc sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà

Đề tài Nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh bằng việc sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà

 Nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh là góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Luyện học sinh viết từ khó trong bài chính tả trước khi giáo viên đọc, học sinh nghe viết vào vở là một bước rất quan trọng trong giờ dạy phân môn chính tả nên nhiều giáo viên đã vận dụng hình thức và phương pháp dạy học mới, phù hợp đặc trưng của môn học, giúp học sinh viết được nhiều từ khó,nắm được qui tắc viết hoa danh từ riêng, nghĩa của từ nhằm trong câu

doc 10 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 1773Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh bằng việc sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên đề tài :
NÂNG CAO KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC 
SỬ DỤNG PHIẾU VIẾT TỪ KHÓ Ở NHÀ
 ( Học sinh lớp 5 /2 Trường TH Phú Điền 2)
..♥♥♥♥♥♥♥..
 Người nghiên cứu : Đoàn Văn Hùng –GV dạy lớp 5/2 Trường TH Phú Điền 2
 TÓM TẮT ĐỀ TÀI: 
 Nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh là góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Luyện học sinh viết từ khó trong bài chính tả trước khi giáo viên đọc, học sinh nghe viết vào vở là một bước rất quan trọng trong giờ dạy phân môn chính tả nên nhiều giáo viên đã vận dụng hình thức và phương pháp dạy học mới, phù hợp đặc trưng của môn học, giúp học sinh viết được nhiều từ khó,nắm được qui tắc viết hoa danh từ riêng, nghĩa của từ nhằm trong câu.Làm giảm số lượng sai lỗi trong bài viết. Tuy nhiên thời gian dành cho viết từ khó không nhiều nên số từ khó được viết cũng hạn chế, phần lớn học sinh thuộc diện khó khăn nên cha mẹ chưa quan tâm đến việc học, do ảnh hưởng vùng phương ngữ, hỏng nhiều kiến thức . Nhiều em đọc trôi chảy nhưng chưa chú ý đến cách viết ( cấu tạo từ ), nghĩa của từ nên các em còn viết sai nhiều lỗi chính tả.
 Giải pháp của Tôi là sử dụng phiếu viết từ khó trong bài chính tả phát hằng ngày cho học sinh về viết ở nhà mỗi lần viết 30 từ trong bài chính tả chuẩn bị viết trong tuần, và nộp lại cho giáo viên kiểm tra vào đầu giờ học ngày hôm sau.
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của hai lớp học cùng trường: Lớp 5/2 (.Nhóm A ) có 18 học sinh, là nhóm thực nghiệm. Lớp 5/1 (nhóm B) có 18 học sinh, là nhóm đối chứng .Nhóm A được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài từ : 11 đến 16 ( Luật bảo vệ môi trường ; Mùa thảo quả ;Hành trình của bày ong ;Chuỗi ngọc lam;Buôn Chư Lênh đón cô giáo ;Về ngôi nhà đang xây) .Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh ;nhóm thực nghiệm đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng .Điểm kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 7.7.,Điểm kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng là 6.5,Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy P < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng . Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà cho học sinh trong dạy học, làm nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh của lớp 5/2.
 GIỚI THIỆU :
 Mỗi bài chính tả trong sách giáo khoa gồm có phần bài viết và phần bài tập chính tả. Ở nội dung bài viết giáo viên có luyện học sinh viết từ khó và phần bài tập thì cũng hướng dẫn làm bài, mặc dù giáo viên có dạy tốt nhưng cũng chưa đủ để rèn luyện tốt kỹ năng viết chính tả cho học sinh .
 Qua khảo sát đầu năm học, học sinh của hai lớp điểm chính tả dưới trung bình rất nhiều, có em viết tên mình mà lại sai chính tả , kể cả những từ ngữ đơn giản nhất mà các em viết vẫn sai lại còn sai nghiêm trọng (VD : tên Hồng –viết là hống; thứ hai –viết là thứ hay..).
 Để thay đổi hiện trạng trên ,đề tài nghiên cứu này đã sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà cho học sinh, thay vì chỉ viết từ khó vài phút trên lớp rồi viết bài vào vở.
Biện pháp này sẽ giúp học sinh hạn chế tối thiểu lỗi chính tả trong bài viết.
 Đổi mới phương pháp dạy học phân môn chính tả, có nhiều chuyên đề bài viết về phương pháp dạy học mới của môn chính tả như: 
 -Chuyên đề 4: phương pháp dạy học môn chính tả (caodangtieuhoc7.googlepager.com/ppdhTiengviet .P5.pdt)
 - Chuyên đề :Phương phap dạy chính tả -Thư viện bài giảng điện tử ( baigiang.vilet.vn/902834)
 -Một số phương pháp dạy học môn chính tả 
(website của Nguyễn Minh Hiến ĐH TDM.BD 28/10/2010)
 Vấn đề nghiên cứu : Việc sử dung phiếu viết từ khó ở nhà vào dạy các bài chính tả từ 11 đến 16 có nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 5/2 không ?
 Giả thuyết nghiên cứu : Việc sử dung phiếu viết từ khó ở nhà vào dạy các bài chính tả từ 11 đến 16 có nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 5/2 .
 PHƯƠNG PHÁP 
 a- Khách thể nghiên cứu :
 Tôi lựa chọn học sinh của lớp 5/2 thành một nhóm tương đương với lớp 5/1, để có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng .
 * Giáo viên là giáo viên chủ nhiệm lớp 5/2
 * Học sinh : Hai nhóm có nhiều điểm tương đồng;về trình độ và giới tính :
 Bảng 1:
Số học sinh nhóm A
Số học sinh nhóm B
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
Nam
Nữ
18
09
09
18
09
09
 Về ý thức học tập ,học lực tương đương nhau .Tôi dùng điểm của làm bài bài viết chính tả tuần 11 ( Luật bảo vệ môi trường ) làm bài kiểm tra trước tác động ,kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác biệt nhau,do đó Tôi dùng phép kiểm chứng t-test điểm kiểm chứng sự chênh lệch giữa 2 nhóm trước khi tác động .
 Kết quả : 
 b- Thiết kế :
 Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương .
Nhóm thực nghiệm (A)
Nhóm đối chứng (B) 
TBC
6.0
5.9
P=
0.77073
P= 0.77073 > 0.05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm ĐC và TN là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương .
 Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu 
Nhóm
Kiểm tra trước TĐ
Tác động
KT sau tác động
Thực nghiệm
01
Sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà 
03
Đối chứng
02
 X
04
Ở thiết kế này Tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập 
 c- Quy trình nghiên cứu : 
 * chuẩn bị của giáo viên :
 - Nhóm thực nghiệm giáo viên phát phiếu viết từ khó của bài chính tả và dặn tên bài cho học sinh về nhà viết khoảng 30 từ; viết mỗi tuần viết 03 lần (vào thứ tư- thứ 6- thứ hai)cũng là từ ngữ mà các em cho là khó viết hoặc dễ nhằm lẫn trong một bài chính tả . 
 - Đầu giờ học giáo viên kiểm tra và đánh giá phiếu viết của các em .
* Tiến hành dạy thực nghiệm :
Thứ ,ngày 
Tiết theo PPCT
Tên bài dạy
Thứ 3 
26/10/2010
11
 Kiểm tra (TTĐ) :Luật bảo vệ môi trường
Thứ 3
29/10/2010
12
Mùa thảo quả 
Thứ 3
09/11/2010
13
Hành trình của bày ong 
Thứ 3
16/11/2010
14
Chuỗi ngọc lam
Thứ 3
23/11/2010
15
Buôn Chư Lênh đón cô giáo 
Thứ 3
30/11/2010
16
 Kiểm tra (STĐ):Về ngôi nhà đamg xây
 d- Đo lường :
Bài kiểm tra trước tác động là bài viết chính tả tuần 11(Luật bảo vệ môi trường)và bài kiểm tra sau tác động là bài viết chính tả tuần 16 ( Về ngôi nhà đang xây) . tiếng trình và phương pháp dạy hai bài này như nhau .
 * Tiến hành kiểm tra và chấm bài :
 Sau khi học sinh viết bài và làm bài tập xong giáo viên chấm bài .
 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ :
BẢNG 5: So sánh điểm trung bình hai bài kiểm tra sau tác động :
Đối chứng
Thực nghiệm
ĐTB
6.5
7.7
Độ lệch chuẩn 
1.0289
1.17851
Giá trị P của T-test
0.00714
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
1.383126172
 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương ,sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả 
 P= 0.00714 ,cho thấy ; sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động .
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 	7.7-6.5 = 1.38312172
 1.02899
 Điều đó cho thấy mức độ ành hưởng việc sử dụng phiếu viết từ khó ở nhà cho học sinh là của nhóm thực nghiệm là Rất lớn .
 Giả thuyết đề tài đã được kiểm chứng .
 Nhóm đối chứng 
 Nhóm thực nghiệm
Hình 1 : Biểu đồ so sánh Đ TB trước tác động và sau tác động của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm .
 BÀN LUẬN 
 Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7.7 ,bài kiểm tra của nhóm đối chứng là TBC = 6.5 .Độ lệch điểm giữa hai nhóm là 1.2 .Điều đó cho thấy điểm TB của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt , nhóm có tác động thì điểm cao hơn nhóm đối chứng .
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =1.383126172 .Điều này chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn .
 Phép kiểm chứng T-Test sau tác động của hai nhóm là P= 0.00714< 0.008
Kết quả này khẳn định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động .
 * Hạn chế :
 Nghiên cứu này phải sử dụng phiếu viết và mất thời gian vì hằng ngày giáo viên phải kiểm tra chữ viết trong phiếu và nhận xét, phải thực hiện thường xuyên liên tục, giáo viên cần chủ động thời gian sao cho hợp lí.
 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
 *Kết luận : 
 Việc sử dụng phiếu viết từ khó trong bài chính tả ở nhà cho học sinh, đã nâng cao được kỹ năng viết chính tả cho học sinh .
 * Khuyến nghị :
 Đối với lãnh đạo; cần quan tâm đến cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ tốt cho việc dạy và học .
 Đối với giáo viên không ngừng nghiên cứu phương pháp và hình thức dạy học mới và vận dụng tốt vào giảng dạy phân môn chính tả để nâng cao chất lượng giáo dục .
 Với kết quả của đề tài này, Tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm ,nghiên cứu và vận dụng vào dạy học môn chính tả nhằm góp phần rèn luyện nết người và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt .
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG	NGƯỜI NGHIÊN CỨU
	ĐOÀN VĂN HÙNG
Phụ lục 1:
TRƯỜNG TH PHÚ ĐIỀN 2
LỚP 5/2
ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Môn :chính tả 
Thời gian : 15 phút
Bài viết :
Về ngôi nhà đang xây 
Chiều đi học về 
Chúng em qua ngôi nhà xây dở 
Giàn giáo tựa cái lồng che chở 
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây 
Bác thợ nề ra về còn hươ hươ cái bay:
Tạm biệt !
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng 
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong 
Là bức tranh còn nguyên mùi vôi,gạch .
 Đồng Xuân Lan
Phụ lục 2
TRƯỜNG TH PHÚ ĐIỀN 2
LỚP 5/2
ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Môn :chính tả 
Thời gian : 15 phút
Bài viết :
Luật bảo vệ môi trường
Điều 3, khoản 3
 “ Hoạt động bảo vệ môi trường “ là hoạt động giữ cho môi trường trong lành ,sạch đẹp; phòng ngừa hạn chế tác động xấu với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,suy thoái ,phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác ,sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Phụ lục 3
Trường TH Phú Điền 2 Ngày.Thángnăm 2010
Lớp :5/2	 
Họ và tên:.
 PHIẾU VIẾT TỪ KHÓ Ở NHÀ 
 Tên bài: .
 *Tổng số lỗi:..
 *Nhận xét của GV
..
..
Phụ lục 4
BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiệm (A)
Nhóm đối chứng (B)
STT
Họ và tên học sinh
Điểm KT
STT
Họ và tên học sinh
Điểm KT
1
Phan Văn Cường
6
1
Phan Thanh Bình
6
2
Nguyễn Thanh Nhớ
7
2
Nguyễn Mỹ Duyên
7
3
Đoàn Huỳnh Nhi
5
3
Phan Ng Tùng Dương
5
4
Nguyễn Minh nghĩa
6
4
Nguyễn Bình Định
8
5
Võ Vĩnh Kỳ
7
5
Nguyễn Thùy Linh
4
6
Lê Minh Luân
7
6
Đoàn Vũ luân 
5
7
Trần Trung Luân
5
7
Nguyễn Vũ Luân
7
8
Nguyễn Thanh Tùng
6
8
Ng Đoàn Thảo Ngân
6
9
Lê Anh Thư
7
9
Lê Thiên Nhi
5
10
Ngô Huyền Trân
5
10
Trần Thị Yến Nhi
6
11
Nguyễn Út Mía
7
11
Lê Thị Nữ 
5
12
Phạm Nhã Thi
6
12
Trần Văn Phong
5
13
Lê Minh Thuận
8
13
Huỳnh Thị Diễm Phương
8
14
Trần Ngọc Truyền
5
14
Nguyễn Thành Sơn
7
15
Hồ Phước Thình
4
15
Lê Hoài Thanh
7
16
Nguyễn Phúc Thịnh
5
16
Lê Thị Toàn
6
17
Võ Cẩm Tiên
6
17
Võ Huỳnh Trân
4
18
Nguyễn Hoàng Vinh
6
18
Võ Đăng Trường
5
Điểm TB = 6.0
5.9
P = 0.77073
Phụ lục 5
BẢNG ĐIỂM KT SAU TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiện (A)	Nhóm đối chứng (B)
STT
Họ và tên học sinh
Điểm KT
STT
Họ và tên học sinh
Điểm KT
1
Phan Văn Cường
8
1
Phan Thanh Bình
7
2
Nguyễn Thanh Nhớ
10
2
Nguyễn Mỹ Duyên
7
3
Đoàn Huỳnh Nhi
8
3
Phan Ng Tùng Dương
5
4
Nguyễn Minh nghĩa
6
4
Nguyễn Bình Định
8
5
Võ Vĩnh Kỳ
8
5
Nguyễn Thùy Linh
6
6
Lê Minh Luân
8
6
Đoàn Vũ luân 
5
7
Trần Trung Luân
7
7
Nguyễn Vũ Luân
6
8
Nguyễn Thanh Tùng
9
8
Ng Đoàn Thảo Ngân
7
9
Lê Anh Thư
10
9
Lê Thiên Nhi
7
10
Ngô Huyền Trân
8
10
Trần Thị Yến Nhi
9
11
Nguyễn Út Mía
8
11
Lê Thị Nữ 
7
12
Phạm Nhã Thi
7
12
Trần Văn Phong
6
13
Lê Minh Thuận
7
13
Huỳnh Diễm Phương
8
14
Trần Ngọc Truyền
8
14
Nguyễn Thành Sơn
6
15
Hồ Phước Thình
6
15
Lê Hoài Thanh
7
16
Nguyễn Phúc Thịnh
6
16
Lê Thị Toàn
6
17
Võ Cẩm Tiên
7
17
Võ Huỳnh Trân
7
18
Nguyễn Hoàng Vinh
8
18
Võ Đăng Trường
6
ĐTB=
7.7
6.5
Độ lệch chuẩn 
1.17851
1.02899
Giá trị P của T-test
0.00714
Chênh lệch giá trị TB chuẩn(SMD)
1.383126172

Tài liệu đính kèm:

  • docDE TAI NGHIEN CUU KHOA HOC SU PHAM UNG DUNG 2.doc