Phần I. Đặt vấn đề
A. Lý do chọn đề tài:
Trong Chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện.
Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán thì mỗi người Giáo viên không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới
Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 2 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh Phần I. Đặt vấn đề A. Lý do chọn đề tài: Trong Chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán thì mỗi người Giáo viên không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày. Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở bậc Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trò chơi có nội dung toán học lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Thông qua các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi toán học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn toán sẽ ngày một nâng cao. Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 2 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh”. B. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. 1. Mục đích: - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiều học theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Góp phần gây hứng thú học tập môn Toán cho học sinh, một môn học được coi là khô khan, hóc búa thì việc đưa ra các trò chơi Toán học nhằm mục đích để các em học mà chơi, chơi mà học. Trò chơi toán học không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó. 2. Nhiệm vụ: - Tìm hiểu về các trò chơi học tập Toán 2. - Tìm hiểu về thực trạng tài liệu trò chơi Toán học 2. 3. Giới hạn đề tài: - Đối tượng: Học sinh lớp 2 - Tài liệu: Sách giáo khoa toán, sách hướng dẫn giáo viên, sách trò chơi toán học nói chung. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 1. Nghiên cứu tài liệu: - Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục .... có liên quan đến nội dung đề tài. - Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ, giúp em vui học toán. 2. Nghiên cứu thực tế: - Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi toán học. - Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. - Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy) để kiểm tra tính khả thi của đề tài. Phần II. Giải quyết vấn đề Chương I: Cơ sở lý luận I. Vị trí của môn Toán trong trường Tiểu học: Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn toán ở trường Tiều học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ. Môn toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lôgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới. II. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học. - ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là khi hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí. - Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. - Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đố nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh. - Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ ... để củng cố khắc sâu kiến thức. III. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học: Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tài. Chính vì thế nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức chuyển tải, truyền đạt làm thế nào cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc biệt đối với học sinh lớp 2, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học tập là chủ đạo. Vì ở lứa tuổi mẫu giáo, các em được học theo cách vui chơi là chủ yếu còn yêu cầu về kỷ luật học tập và kết quả học tập không đặt ra nghiêm ngặt đối với mỗi em. Lên đến lớp 1 thì yêu cầu đó đặt ra là thường xuyên đối với các em ở tất cả các môn học. Như vậy nói về cách học, về yêu cầu học thì trẻ lớp 1 gặp phải một sự thay đổi đột ngột mà đến cuối năm lớp 1 và sang lớp 2 các em mới quen dần với cách học đó. Do vậy giờ học sẽ trở nên nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của các em nếu các em chỉ có nghe và làm theo. Muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Kiểu dạy này người giáo viên là người định hướng, tổ chức ra những tình huống học tập nó kích thích óc tò mò và tư duy độc lập. Muốn các em học được thì trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung của mỗi bài và lựa chọn, vận dụng các phương pháp sao cho phù hợp, bài nào thì sử dụng các phương pháp trực quan, thuyết trình, trò chơi ... hoặc bài nào thì sử dụng phương pháp giảng giải, kiểm tra, thí nghiệm ... nhưng phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học. Học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đố nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động học của các em trong giờ học: cho các em thảo luận, làm bài tập hoặc thông qua trò chơi. Có như vậy mới gây được hứng thú học tập và khắc sâu được bài học. IV. Tác dụng của trò chơi toán học: Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạt động trong bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi. Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi, luật của trò chơi có thể tường minh có thể không. Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với kiến thức kỹ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học vào các tình huống của trò chơi và do đó học sinh được thực hành luyện tập củng cố mở rộng kiến thức kỹ năng đã học. Như vậy trong trò chơi học tập các kỹ năng môn Toán được đưa vào trò chơi. Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại. Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi đã tham gia trò chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng về sức lực, tập trung sự chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo của mình. Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi. Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng Trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn. Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Chương II: Biện pháp thực hiện I. Tổ chức trò chơi trong môn Toán: Để các trò chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế trò chơi phải đảm bảo những nguyên tắc sau: a. Thiết kế trò chơi toán học trong môn Toán: * Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Toán nói chung và môn toán lớp 2 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp. Song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy toán có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau: + Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. + Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. + Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh lớp 2, phù hợp với khả năng ... 151 ) - Mục đích: + Củng cố cho học sinh nhận biết và sử dụng một số loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng (100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng). + Rèn kĩ năng cộng, trừ các số hơn đơn vị “ đồng”. + Thực hành trả tiền và nhận lại tiền thừa trong khi mua và bán. - Chuẩn bị: + 1 số tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. + 1 số đồ vật: nhãn vở, bóng, tẩy, giấy kiểm tra, hồ dán. cặp tóc, tranh cát. + 1số tờ bìa ghi giá: 100 đ; 300 đ; 600đ; 700đ; 800 đ; 500 đ. + Tất cả bày trên bàn giáo viên. - Cách chơi: + Gọi 2 em chơi 1: - 1 em đóng người bán hàng. - 1 em đóng người mua hàng. + Phát tiền cho cả 2 em. + Người mua hàng có thể mua bất kỳ mặt hàng nào trả tiền theo đúng giá ghi trên sản phẩm người mua và người bán hàng sẽ phải suy nghĩ. Ví dụ: - Mua tẩy: giá 600 đ Người mua có thể - 1 tờ 500đ + 1 tờ 200đ trả tiền theo các phương án - 1 tờ 1000đ Người bán phải suy nghĩ để trả lại: - 100đ - 400đ - Sau mỗi 1 lần 2 em đóng vai mua bán xong, cho các bạn nhận xét, nếu đúng thì được chơi lần 2 và được thưởng một vài nhãn vở. Nếu sai thì về chỗ để bạn khác lên chơi. * Tổng kết: Khen những em nghĩ ra cách trả tiền để người bán phải suy nghĩ trả lại khó và những em biết tính để trả lại cho đúng là những “nhà kinh doanh giỏi”. Trò chơi 15: Hái hoa dân chủ (áp dụng trong những tiết ôn toán cuối năm) - Mục đích: Rèn các kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ, nhân, chia, kỹ năng giải toán. - Chuẩn bị: + Một cây cảnh, trên có đính các bông hoa bằng giấy màu trong có các đề toán. Chẳng hạn: Em hãy đọc bảng nhân 3. Em hãy đọc bảng chia 5. Tính độ dài đường gấp khúc, biết các đoạn thẳng là: 2cn, 7cm, 4cm. Kim ngắn chỉ số 3. Kim dài chỉ số 6. Hỏi là mấy giờ? 1m = bao nhiêu cm? Vẽ lên bảng đồng hồ chỉ 14giờ 15 phút. Câu đố: Vừa trống vừa mái Đếm đi đếm lại Tất cả mười lăm Mái hơn mười ba Còn là gà trống Đố em tính được Trống, mái mấy con? + Đồng hồ. + Phần thưởng. - Cách chơi: Cho các em chơi trong lớp. Lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào hái được hoa thì đọc to yêu cầu cho cả lớp cùng nghe. Sau đó suy nghĩ trong vòng 30giây rồi trình bày câu trả lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được khen và được nhận một phần thưởng. Tổng kết chung khen những em chơi tốt trong năm. Chương III: Thực nghiệm sư phạm I. Mục đích của việc thực nghiệm - Thông qua trò chơi học sinh hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài học nhanh hơn, khắc sâu được kiến thức đã học, làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái. - Vì thế kết quả học tập của học sinh nâng lên rõ rệt. II. Giáo án minh họa: Họ và tên: Trần Thị Ngoãn Trường: Tiểu học Hợp Tiến Giáo án môn: Toán Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ I. Mục tiêu: - Thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 20 để tính nhẩm. Thực hiện được phép cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100. Biết giải bài toán về ít hơn, tìm số bị trừ, số trừ, số hạng của một tổng. - Rèn kĩ năng tính nhẩm, đặt tính và giải toán liên quan. - Giáo dục học sinh hứng thú, tự tin thực hành toán. II. Đồ dùng dạy học: - Máy tính – Máy chiếu – Hoa, lá = bìa – Phấn màu III. Tiến trình: Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2’ 1. ổn định 30’ 2. Bài mới Giới thiệu và ghi đầu bài. Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ. - Gọi 2 HS nhắc lại đầu bài. 1. Tính nhẩm Đưa ra từng phép tính đố để HS trả lời xem em nào phản ứng nhanh. Phép cộng 6 + 5 = 5 + 7 = 9 + 4 = 8 + 7 = 7 + 8 = Phép trừ 13 – 5 = 18 – 9 = 11 – 2 = 15 – 8 = 14 – 7 = - Mỗi em trả lời 1 phép tính. (10 em) - Cho HS nhận xét 2 phép tính: 8 + 7 = 15 7 + 8 = 15 - Hỏi: Khi đã biết 8 + 7 = 15 rồi, có cần nhẩm 7 + 8 để biết bằng bao nhiêu không? Vì sao? -> Không. Vì khi đổi chỗ các số hạng thì tổng không thay đổi. - Cho HS quan sát 2 phép tính: 15 – 8 = 7 xem có gì đặc biệt, so sánh số 14 – 7 = 7 bị trừ và số trừ của 2 phép tính. -> Đều có kết quả = 7 .................................. -> HS trả lời. -> Khi cùng ư hoặc cùng ¯ ở cả số bị trừ lẫn số trừ đi cùng một số thì hiệu không thay đổi. - Lưu ý HS sự liên quan giữa các phép tính để tìm nhanh kết quả. 2. HD HS luyện tập trên phiếu bài: Bài tập 1: Đặt tính rồi tính - 1 em đọc yêu cầu bài tập. - Gọi 3 em lên bảng. - Cả lớp làm. - 3 HS lên bảng đặt tính. - 3 HS đọc lại bài. - Nhận xét, Đ, S. - Chữa bài. + Hỏi cách đặt tính + Khi đặt tính phải lưu ý điều gì? Gọi 3 em nêu lại cách tính: - Cột đơn vị thẳng cột đơn vị; cột chục thẳng cột chục. 83 100 45 + 17 - 88 + 45 100 12 90 - Cho điểm: - HS đỏi vở chữa bài. + Cho HS nhận xét: 83 – 17 và 83 + 17 + Có phép tính nào mà tổng là kết quả của 2 số giống nhau? - 45 + 45 = 90 + Nêu tên gọi các thành phần trong phép tính: 100 - 4 96 100: là số bị trừ 4: là số trừ 96: là hiệu -> Chuyển ý sang bài 2. Bài tập 2: Tìm x - 1 em đọc yêu cầu bài tập. Hỏi: ở phép tính (a) x là thành phần gì? -> Số hạng chưa biết. -> Số bị trừ và số trừ chưa biết. - HS vận dụng quy tắc làm bài. - Gọi 3 em lên bảng mỗi em làm 1 phần. - 3 HS lên bảng làm: a,b,c - Chữa bài. - Nhận xét, cho điểm. Hỏi: - Muốn tìm số bị trừ ...làm thế nào? - Muốn tìm số bị trừ... làm thế nào? - Muốn tìm số trừ... làm thế nào? - Trong 3 phép tính trên có bài nào không cần làm tính mà vẫn ra kết quả không? Vì sao? - HS trả lời: 60 – x = 60 - Chiếu bài đó và nhận xét, cho điểm Bài tập 3: Giải toán - 2 em đọc đề bài. - Gọi 1 em lên bảng tóm tắt = sơ đồ - HS làm bài. - Gọi 1 em lên giải bài. - Chữa bài, cho điểm. - Gọi 1 em thay chữ nhẹ hơn = nặng hơn mà vẫn giải bài toán như vậy. Bài tập 4: - Cho 2 em cùng bàn thảo luận. - Hỏi ý kiến các nhóm. (D)-4; (C)-3; (E)-5... - Chữa bài. Hỏi: Ai có thể đặt thêm câu hỏi khác? - HS trả lời các phương án... 3. Củng cố. 4. Trò chơi: “Tìm lá cho hoa” Gắn lên bảng 2 bông hoa và lá lên bảng. - Mời 2 đội chơi (Mỗi đội 4 em) lên chơi. HD:như trò chơi 8 đã giới thiệu... ở trang 6 + 9 30 - 15 42 – 28 8 + 8 9 + 6 30 - 16 7 + 8 6 + 9 41 - 26 7 + 7 6 + 8 Họ và tên: ......... Lớp: .............. Phiếu học tập Môn: Toán Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ 1. Đặt tính rồi tính: 39 + 25 83 + 17 45 + 45 ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ 83-17 100 – 88 100 – 4 ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ 2. Tìm x: a/ x + 17 = 45 B/ x – 26 = 34 C/ 600 – xc = 60 ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ ........................ 3. Anh cân nặng 40kg, em nhẹ hơn anh 15kg. Hỏi em nặng bao nhiêu kilôgam? Bài giải .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... 4. Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Số hình tứ giác có trong hình vẽ là: A.1 B.2 C.3 D.4 E.5 III. Kết quả thực nghiệm: Sau khi lựa chọn để vận dụng một số trò chơi toán học đã nêu trên vào các tiết học. Cụ thể là trò chơi: “Tìm lá cho hoa mà tôi vừa trình bày trong giáo án minh họa (Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ) thì kết quả thật đáng mừng. - Không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó. - Các em được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn. - Chấm phiếu học tập của phần bài học này: 100% số học sinh đạt điểm khá trở lên. Mặc dù lớp: Số bài Điểm : 1,2 3,4 5,6 7,8 % 9,10 % 24 0 0 5 9 37,5 10 41,7 - Điều đáng mừng là các em rất hào hứng, chờ đợi tiết học toán tạo cho các em lòng yêu thích, ham mê với môn Toán. C. Kết luận Trò chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong các giờ học của học sinh Tiều học. Trò chơi học tập tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động trong giờ học. Nó còn kích thích được trí tưởng tượng, tò mò, ham hiểu biết ở trẻ. Tổ chức tốt trò chơi học tập không chỉ làm cho các em hứng thú hơn trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn, có được cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học tập. Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học toán là vô cùng cần thiết. Song không nên quá lạm dụng phương pháp này. ở mỗi giờ học ta chỉ nên tổ chức cho các em chơi từ 1 đến 2 trò chơi trong khoảng từ 5 đến 7 phút hoặc cùng lắm là 10 phút. Do vậy người Giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em thực hiện các trò chơi thật hợp lý và đồng bộ, phát huy được tối đa vai trò của học sinh. Khi tổ chức trò chơi học tập nói chung và môn toán lớp 2 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, vào điều kiện cơ sở vật chất của trường, thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc thiết kế các trò chơi cho phù hợp. Song để tổ chức được trò chơi toán học có hiệu quả đòi hỏi mỗi người thầy phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò chơi. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được hội đồng xét duyệt và các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung thêm. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hợp Tiến, ngày tháng năm 2010 Người thực hiện Trần Thị Ngoãn Mục lục Trang Phần I. Đặt vấn đề 1 A. Lý do chọn đề tài 1 B. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 2 1. Mục đích 2 2. Nhiệm vụ 2 3. Giới hạn 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 Phần II. Giải quyết vấn đề 3 Chương I: Cơ sở lý luận 3 I. Vị trí của môn toán trong trường Tiểu học 3 II. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học 3 III. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học 4 IV. Tác dụng của trò chơi toán học 5 Chương II: Biện pháp thực hiện 6 I. Tổ chức trò chơi trong môn toán 6 II. Giới thiệu một số trò chơi toán học lớp 2 7 Chương III: Thực nghiệm sư phạm 24 I. Mục đích việc thực nghiệm 24 II. Giáo án minh hoạ 24 III. Kết quả thực nghiệm 29 C. Kết luận 30
Tài liệu đính kèm: