Giáo án các môn học khối 5 - Kì I - Tuần 01

Giáo án các môn học khối 5 - Kì I - Tuần 01

Toán

Tiết 1: Ôn tập: Khái niệm về phân số

I. Mục tiêu: giúp học sinh

 - Củng cố khái niệm ban đầu về phân số; đọc, viết phân số.

 - Ôn tập cách viết thương, viết số tự nhiên dưới dạng phân số.

II. Đồ dùng dạy học

Các tấm bìa cắt vẽ hình như phần bài học SGK.

III. Các hoạt động dạy học

 

doc 42 trang Người đăng hang30 Lượt xem 396Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học khối 5 - Kì I - Tuần 01", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
 Thứ hai ngày 08 tháng 9 năm 2008
Toán
Tiết 1: Ôn tập: Khái niệm về phân số
I. Mục tiêu: giúp học sinh
 - Củng cố khái niệm ban đầu về phân số; đọc, viết phân số.
 - Ôn tập cách viết thương, viết số tự nhiên dưới dạng phân số.
II. Đồ dùng dạy học
Các tấm bìa cắt vẽ hình như phần bài học SGK.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động trò
 A. Giới thiệu bài mới: (1p)
 Trong tiết học toán đầu tiên của năm học các em sẽ được củng cố về khái niệm phân số và cách viết thương, viết số tự nhiên dưới dạng phân số. 
 B. Dạy – học bài mớp ( 35p)
1. Hướng dẫn ôn tập khái niệm ban đầu về phân số.
- GV treo miếng bìa thứ nhất ( biểu diễn phân số ) và hỏi: Đã tô màu mấy phần băng giấy?
- GV yêu cầu HS giải thích.
- GV gọi HS lên bảng viết và đọc phân số thể hiện phần đã được tô màu của băng giấy. Yêu cầu HS dưới lớp viết vào giấy nháp.
- GV làm tương tự với các hình còn lại.
- GV viết lên bảng cả bốn phân số:
 Sau đó yêu cầu HS đọc.
2. Hướng dẫn ôn tập cách viết thương hai số tự nhiên, cách viết mỗi số tự nhiên dưới dạng phân số.
 a) Viết thương 2 STN dưới dạng phân số:
- GV viết lên bảng các phép chia sau:
 1:3; 4: 10; 9: 2
? Em hãy viết thương của các phép chia trên dưới dạng phân số?
- GV cho HS nhận xét bài bạn làm trên bảng.
- GV kết luận.
? có thể coi là thương của phép chia nào?
- GV hỏi tương tự với hai phép chia còn lại.
- GV yêu cầu HS mở SGK và đọc Chú ý 1.
 b) Viết mỗi STN dưới dạng phân số.
- GV viết lên bảng các số tự nhiên 5, 12, 2007.. và nêu yêu cầu: Hãy viết mỗi số tự nhiên trên thành phân số có mẫu số là 1.
- Nhận xét bài làm của HS.
- Kết luận: Mọi số tự nhiên đều có thể viết thành phân số có mẫu số là 1.
- GV nêu vấn đề: Hãy tìm cách viết 1 thành các phân số.
? 1 có thể viết thành phân số như thế nào?
- GV nêu vấn đề: Hãy tìm cách viết 0 thành các phân số
? 0 có thể viết thành phân số như thế nào?
3. Luyện tập.
Bài 1( SGK – 4)
? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- GV lần lượt viết từng phân số lên bảng.
- GV chốt lại cách đọc đúng.
Bài 2( SGK – 4)
- GV gọi HS đọc và nêu rõ yêu cầu của bài.
- GV yêu cầu HS làm bài.
- GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
Bài 3( SGK – 4)
GV tổ chức cho HS làm bài 3 tương tự như cách tổ chức làm bài 2.
Bài 4( SGK – 4)
- GV yêu cầu HS đọc đề bài và tự làm bài.
- GV nhận xét bài làm của HS.
 C. Củng cố – dặn dò: 4p
GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà làm và chuẩn bị bài sau.
- HS lắng nghe để xác định nhiệm vụ tiết học.
- HS quan sát và trả lời: Đã tô băng giấy.
- Băng giấy được chia thành 3 phần bằng nhau, đã tô mầu 2 phần. Vậy đã tô màu băng giấy.
- 1 HS viết (đọc là hai phần ba.)
- HS quan sát và thực hiện tương tự.
- 4 Hs đọc các phân số.
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu
 1: 3 = ; 4 : 10 = ; 9 : 2 = 
- HS nhận xét.
- Phân số có thể coi là thương của phép chia 1:3.
- HS trả lời.
- 1 HS đọc trước lớp.
- Một số HS lên bảng viết
 5 = ; 12 = ; 2007 = 
- Ta lấy tử số chính là số tự nhiên đó và mẫu số là 1.
- Một số HS lên bảng viết phân số của mình.
- 1 có thể viết thành phân số có tử số và mẫu số bằng nhau. 
- Một số HS lên bảng viết phân số của mình.
- 0 có thể viết thành phân số có tử số là 0 và mẫu số khác 0.
- 1 HS nêu yêu cầu : đọc và chỉ rõ tử số, mẫu số của các phân số.
- HS nối tiếp nhau làm bài trước lớp.
- Bài tập yêu cầu viết các thương dưới dạng phân số.
- 2 HS lên bảng làm bài.
- HS làm bài:
- 2 HS lên bảng làm bài.
 a) ; b) 
- Nhận xét bài làm của bạn
Tập đọc
Bài 1: Thư gửi các học sinh
I. Mục tiêu:
 - Đọc đúng các tiếng, từ khó: tựu trường; sung sướng, siêng năng, nô lệ, non sông
 - Hiểu các từ ngữ khó trong bài: bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, 80 năm giời nô lệ; cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, cường quốc năm châu
 - Qua bức thư, Bác Hồ khuyên các em học sinh chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng rằng học sinh các thế hệ sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng nước Việt Nam cường thịnh, sánh vai với các nước giàu mạnh.
 - Học thuộc lòng đoạn thư “ sau 80 năm giời . của các em”.
II. Đồ dùng dạy học: 
- Tranh minh họa trang 4 SGK.
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
III. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động trò
 A. Mở đầu: 2p
- GV giới thiệu nội dung và chương trình phân môn Tập đọc của học kì I lớp 5.
- GV yêu cầu HS mở mục lục SGK và đọc tên các chủ điểm trong sách.
- Yêu cầu HS quan sát tranh minh họa chủ điểm và mô tả những gì em nhìn thấy trong hình vẽ.
 B. Dạy – học bài mới: 35p
1. Giới thiệu bài.
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- GV nêu: Bác Hồ rất quan tâm đến các cháu thiếu niên nhi đồng. Ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bác đã viết thư cho tất cả các cháu thiếu nhi. Bức thư đó thể hiện mong muốn gì của Bác và có ý nghĩa như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài.
 a) Luyện đọc
- GV yêu cầu Hs mở SGK trang 4 – 5 .
- GV chia bài làm 3 đoạn. 
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- Gọi HS đọc toàn bài
- GV đọc mẫu toàn bài.
 b) Tìm hiểu bài.
- GV chia HS thành nhóm, phát phiếu học tập. yêu cầu HS cùng thảo luận để trao đổi về các vấn đề nêu ra trong phiếu.
? Em hãy đọc thầm đoạn 1 và cho biết ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
? Em hãy giải thích rõ hơn về câu của Bác Hồ “ Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao đồng bào các em ”?
? Theo em, Bác Hồ muốn nhắc nhở HS điều gì khi đặt câu hỏi: “ Vậy các em nghĩ sao?”
? Sau cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?
? Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?
- GV yêu cầu 1 HS khá lên điều khiển.
- GV nhận xét phần làm việc của HS và hỏi: 
? Trong bức thư, Bác Hồ khuyên và mong đợi ở học sinh điều gì?
- Giáo viên ghi nội dung chính lên bảng.
 c) Luyện đọc diễn cảm và HTL
- GV nêu giọng đọc toàn bài.
- Yêu cầu học sinh đọc nối tiếp đoạn và nêu cách đọc.
- GV nêu: Chúng ta cùng luyện đọc diễn cảm đoạn 2, hãy theo dõi cô đọc và tìm các từ cần nhấn giọng. ( treo bảng phụ )
- GV yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- GV tổ chức cho 3 HS thi đọc diễn cảm đoạn thư.
- GV yêu cầu HS tự học thuộc lòng đoạn thư: “ Sau 80 năm giời nô lệ . Nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
- GV mời 3 HS đọc thuộc lòng trước lớp.
- Nhận xét, cho điểm.
 C. Củng cố – dặn dò: 3p
- GV tổng kết bài.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài "Quang cảnh làng mạc ngày mùa".
- 1 HS đọc thành tiếng
- HS quan sát và nêu: 
- Tranh vẽ cảnh Bác Hồ đang viết thư cho các cháu thiếu nhi.
- 1 học sinh đọc toàn bài.
- Lần 1: 3 Hs đọc nối tiếp .
- Lần 2: 1 HS đọc nối tiếp kết hợp giải nghĩa từ khó.
- Đọc nối tiếp lần 3.
- Học sinh đọc theo cặp. Đại diện cặp đọc.
- 1 học sinh đọc toàn bài.
- Lắng nghe.
- HS làm việc theo 6 nhóm nhỏ .
- Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam  khi nước ta giành được độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ. Từ ngày khai trường  một nền giáo dục hoàn toàn VIệt Nam.
- Từ tháng 9/1945 các em HS được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. phải đấu tranh kiên cường, hi sinh mất mát trong suốt 80 năm chống TDP đô hộ.
- Bác nhắc các em HS cần phải nhớ tới sự hi sinh xương máu của đồng bào  Các em phải xác định được nhiệm vụ học tập của mình.
- Sau cách mạng tháng Tám, toàn dân ta phải xây dựng lại cơ đồ  nước ta theo kịp các nước khác trên toàn cầu.
- HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai với các cường quốc năm châu.
- 1 Hs lên bảng điều khiển
- Bác Hồ khuyên học sinh chăm họcBác tin tưởng rằng HS Việt Nam sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp nước Việt Nam đàng hoàng, to đẹp, sánh vai với các cường quốc năm châu.
- 2->3 em đọc lại.
- Học sinh lắng nghe.
- 3 HS đọc và nêu cách đọc từng đoạn.
- HS thực hiện.
- 2-3 em đọc diễn cảm đoạn 2. Lớp nhận xét.
- 2 HS đọc theo cặp .
- 3 HS tham gia cuộc thi lần lượt đọc. HS khác nhận xét
- HS tự học thuộc lòng. Sau đó 2 bạn ngồi cạnh nhau kiểm tra lẫn nhau.
- 3 HS đọc.
Đạo đức
Bài 1. Em là học sinh lớp 5
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
	Giúp HS biết: HS lớp 5 có một vị thế mới so với HS các lớp dưới nên cần cố gắng học tập, rèn luyện, cần khắc phục những điểm yếu riêng của mỗi cá nhân trở thành điểm mạnh để xứng đáng là lớp đàn anh trong trường cho các em HS lớp dưới noi theo.
2. Thái độ
- HS cảm thấy vui và tự hào vì mình đã là HS lớp 5
- Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng đáng là HS lớp 5.
- Yêu quý và tự hào về trường, lớp mình.
3. Hành vi:
- Nhận biết được trách nhiệm của mình là phải học tập chăm chỉ, không ngừng rèn luyện để xứng đáng là HS lớp 5.
- Có kỹ năng tự nhận thức những mặt mạnh và những mặt yếu cần khắc phục của mình.
- Biết đặt mục tiêu và lập kế hoạch phấn đấu trong năm học.
II. Đồ dùng dạy học
- Trang vẽ các tình huống SGK phóng to.
- Phiếu học tập cho mỗi nhóm.
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của thầy
Hoạt động trò
Hoạt động 1
Vị thế của học sinh lớp 5
- GV treo tranh minh hoạ các tình huống như SGK, tổ chức cho HS thảo luận nhóm để tìm hiểu nội dung của từng tình huống.
+ GV gợi ý tìm hiểu tranh:
1. Bức tranh thứ nhất chụp cảnh gì?
2. Em thấy nét mặt các bạn như thế nào?
3. Bức tranh thứ hai vẽ gì?
4. Cô giáo đã nói gì với các bạn?
5. Em thấy các bạn có thái độ như thế nào?
6. Bức tranh thứ ba vẽ gì?
7. Bố các bạn HS đã nói gì với bạn?
8. Theo em, bạn HS đó đã làm gì để được bố khen?
9. Em nghĩ gì khi xem các bức tranh trên?
+ GV yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi trong phiếu bài tập:
- HS chia nhóm quan sát tranh trong SGK và thảo luận.
+ HS lắng nghe và trả lời câu hỏi.
1. Bức tranh thứ nhất chụp cảnh các bạn học sinh lớp 5 trường tiểu học Hoàng Diệu đón các em là HS lớp 1.
2. Nét mặt bạn nào cũng vui tươi, háo hức.
3. Bức tranh thứ hai vẽ cô giáo và các bạn HS lớp 5 trong lớp học.
4. Cô giáo nói: Cô chúng mừng các em đã lên lớp 5.
5. Em thấy các bạn ai cũng rất vui vẻ, hạnh phúc, tự hào.
6. Bức tranh thứ ba vẽ bạn HS lớp 5 và bố của bạn.
7. Bố bạn nói: Con trai bố ngoan quá. Đúng là HS lớp 5 có khác.
8. Bạn HS đó đã tự giác học bài, làm bài tập, tự giác làm việc nhà.
9. HS trả lời theo ý của mình.
+ HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Phiếu học tập
Em hãy trả lời các câu hỏi sau và ghi ra giấy câu trả lời của mình.
1. HS lớ ...  khoai.
 + Mặt trời đỏ ối từ từ khuất sau dãy núi.
 + Bạn Nga có nước da trắng hồng.
 + ánh trăng mờ ảo soi xuống vườn cây làm cho cảnh vật trắng mờ.
 + Hòn than đen nhánh.
 + Đôi mắt em bé đen láy ...
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới tạo thành 1 nhóm hoạt động theo hướng dẫn của GV.
- HS nêu ý kiến nhận xét bạn làm bài đúng/sai.
- Theo dõi nhận xét của GV và chữa lại bài của mình (nếu sai)
Đáp án: Lần lượt chọn các từ sau để điền vào chỗ trống: điên cuồng, nhô lên, sáng rực, gầm vang, hối hả.
- Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận về cách sử dụng các từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
? Tại sao lại dùng từ “điên cuồng” trong câu “Suốt đêm thác réo điên cuồng”?
? Tại sao lại nói mặt trời “nhô” lên chứ không phải là “mọc” lên hay “ngoi” lên?
? Sao lại dùng dòng thác sáng rực không phải là sáng trưng hay sáng quắc?
? Tại sao dùng từ gầm vang lại đúng hơn từ gầm rung và gầm gào trong câu Tiếng nước xối gầm vang?
? Tại sao dùng từ hối hả trong câu Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường, đúng hơn từ cuống cuồng, cuống quýt?
.- Kết luận: Chúng ta nên thận trọng khi sử dụng Trong mỗi ngữ cảnh cụ thể sác thái biểu cảm của từ sẽ thay đổi.
- Trao đổi trong nhóm, sau đó tiếp nối nhau nêu ý kiến trước lớp.
 + Vì từ Điên cuồng là mất phương hướng, không kiềm chế được còn dữ dằn rất dữ làm người khác sợ điên cuồng là phù hợp.
+ Vì nhô là đưa phần đầu cho vượt lên phía trước so còn ngoi là nhô lên một cách khó khăn, mọc lại là nhô lên khỏi bề mặt và tiếp tục ngoi lên.
 + Vì mặt trời nhô lên, toả sáng mạnh sáng rực, còn sáng quắc có thể làm chói mắt và sáng trưng là sáng nhò có ánh đèn hoặc ảnh lửa làm chói mọi vật nhìn được rất rõ.
 + Vì gầm vang là phát ra tiếng to còn gầm gào và gầm rung có nét nghĩa dữ dội, gây cảm giác sợ hãi.
 + Cả 3 từ cùng có nghĩa là vội vã nhưng cuống cuồng, cuống quýt còn có ý lo sợ, mất bình tĩnh.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
 C. Củng cố – dặn dò: 3p
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà viết lại đoạn văn Cá hồi vượt thác vào vở và chuẩn bị bài sau.
Tập làm văn
Bài 2: Luyện tập tả cảnh
I. mục tiêu.
	 Giúp HS:
- Nhận biết được cách quan sát của nhà văn trong đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng.
- Hiểu được thế nào là nghệ thuật quan sát và miêu tả trong bài văn tả cảnh.
- Lập được dàn ý bài văn tả cảnh từ những điều quan sát được và trình bày theo dàn ý.
II. Đồ dùng dạy học
HS sưu tầm tranh, ảnh (hoặc bản ghi những điều quan sát được) về vườn cây, công viên, đường phố, cánh đồng.
Giấy khổ to, bút dạ.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
 A. Kiểm tra bài cũ: 3p
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra nội dung bài cũ.
- Nhận xét, cho điểm HS.
 B. Dạy – học bài mới: 35p
1. Giới thiệu bài
- Để chuẩn bị viết tốt bài văn tả cảnh, hôm nay các em thực hành luyện tập về quan sát cảnh, lập dàn ý cho bài văn tả cảnh.
2. Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Yêu cầu HS làm bài theo cặp.
- GV đi hướng dẫn, giúp đỡ những HS gặp khó khăn.
- Gọi HS trình bày nối tiếp theo các câu hỏi:
a) Tác giả tả những sợ vật gì trong buổi sớm mùa thu?
b) Tác giả đã quan sát sự vật bằng những giác quan nào?
c) Tìm một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Tại sao em lại cho rằng sự quan sát đó rất tinh tế?
- Nhận xét, khen ngợi những HS hiểu, cảm nhận được sự quan sát tinh tế của tác giả.
- 2 HS lần lượt lên thực hiện yêu cầu sau:
 + HS 1: Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh:
 + HS 2: Nêu cấu tạo của bài văn Nắng trưa.
- Tổ trưởng tổ báo cáo việc chuẩn bị bài của các thành viên.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận, cùng trả lời câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi 1 HS trả lời, các HS bổ xung ý kiến đến khi có câu trả lời hoàn chỉnh.
a) Những sợ vật được miêu tả: cánh đồng buổi sớm: đám mây, vòm trờibầy sáo liệng trên cánh đồng; mặt trời mọc.
b) Tác giả quan sát sự vật bằng xúc giác: thấy sớm đầu thu mát lạnh; những sợi cỏ đẫm nước làm ướt lạnh bàn chân.
Bằng thị giác: thấy đám mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi mặt trời mọc lên trên những ngọn cây xanh tươi.
c) - Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên  của Thuỷ. Tác giả cảm nhận được giọt mưa rơi trên tóc, rất nhẹ.
 - Giữa những đám mây xám đục xanh vòi vọi. Tác giả quan sát bằng thị giác, cảm nhận được màu sắc của vòm trời, đám mây.
 - Những sợi cỏ đãm nước em ướt lạnh. Tác giả cảm nhận sự vật bằng làn da, thấy ướt lạnh bàn chân ...
Bài 2
- Gọi Hs đọc yêu cầu của bài tập.
- Gọi HS đọc kết quả quan sát cảnh một buổi trong ngày (đã giao từ tiết trước).
- Nhận xét, khen ngợi những HS có ý thức chuẩn bị bài, quan sát tốt.
- Tổ chức cho HS làm bài tập cá nhân; GV giúp đỡ HS gặp khó khăn.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- 3 đến 5 HS tiếp nối nhau đọc.
- 2 HS lập dàn ý vào giấy khổ to, HS dưới lớp làm vào vở.
- Chọn HS làm bài tốt trình bày dàn ý của mình.
- Cùng HS nhận xét, sửa chữa coi như một dàn bài mẫu.
C. Củng cố, dặn dò: 2p
- Nhận xét giờ học,
- Về nhà chuẩn bị giờ sau.
- 1 HS dán phiếu của mình lên bảng, các HS khác đọc nêu ý kiến về bài của bạn.
Lịch sử
Bài 1: “ Bình Tây Đại nguyên soái “ Trương Định.
I. Mục tiêu
	Sau bài học, học sinh nêu được:
- Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
- Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc, dám chống lại lệnh vua để kiên quyết cùng nhân dân chống quân Pháp xâm lược.
- Ông được nhân dân khâm phục, tin yêu và suy tôn là “ Bình Tây đại nguyên soái”.
II. Đồ dùng dạy học
- Hình vẽ trong SGK.
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Phiếu học tập cho HS.
- Sơ đồ kẻ sẵn theo mục tiêu củng cố.
III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Mở đầu
- GV nêu khái quát về hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ.
- GV yêu cầu HS quan sát hình minh họa trang 5 SGK và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì? Em có cảm nghĩ gì về buổi lễ được vẽ trong tranh?
- GV giới thiệu bài - Giúp học sinh định hướng nhiệm vụ học tập: Trương Định là ai? Vì sao nhân dân lại dành cho ông tình cảm đặc biệt tôn kính như vậy? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
- 2 HS nêu: Tranh vẽ cảnh nhân dân ta đang làm lễ suy tôn Trương Định làm “ Bình Tây đại nguyên soái sự khâm phục, tin tưởng của nhân dân vào vị chủ soái của mình.
- HS nghe GV giới thiệu bài, xác định nhiệm vụ học tập.
Hoạt động 1
Tình hình đất nước ta sau khi thực dân pháp mở cuộc xâm lược
- GV yêu cầu HS làm việc với SGK và trả lời cho các câu hỏi sau:
? Nhân dân Nam Kì đã làm gì khi thực dân Pháp xâm lược nước ta?
?Triều đình nhà Nguyễn có thái độ thế nào trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp?
- GV gọi HS trả lời các câu hỏi trước lớp.
- GV chỉ bản đồ vừa giảng: Ngày 1/9/1858, TDPháp tấn công Đà Nẵng mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lượcdưới sự chỉ huy của Trương Định. Phong trào này đã thu được một số thắng lợi và làm TDPháp hoang mang, lo sợ.
- HS đọc SGK, suy nghĩ và tìm câu trả lời.
+ Nhân dân Nam Kì đã dũng cảm đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra.
+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ, không kiên quyết chiến đấu bảo vệ đất nước.
- 2 HS lần lượt trả lời.
Hoạt động 2
Trương Định kiên quyết cùng nhân dân chống quân xâm lược
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu sau.
1. Năm 1862, vua ra lệnh cho Trương Định làm gì? Theo em, lệnh của nhà vua đúng hay sai? Vì sao?
2. Nhận được lệnh vua, Trương Định có thái độ và suy nghĩ như thế nào?
3. Nghĩa quân và dân chúng đã làm gì trước băn khoăn đó của Trương Định? Việc làm đó có tác dụng như thế nào?
4. Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân?
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận.
- GVKL: Năm 1862 triều đình nhà Nguyễn kí hòa ước nhường 3 tỉnh miền Đông Nam Kì choTDP. Triều đình ra lệnh cho T.Định phải  cùng nhân dân chống quân xâm lược.
- HS chia nhóm 3 và thảo luận.
- Năm 1862, giữa lúc nghĩa quân T.Định đang thu được thắng lợi làm cho TDP hoang mang lo sợ thì triều đình nhà Nguyễn lại ban lệnh xuống nhân chức Lãnh binh ở An Giang
- Nhận được lệnh vua, T.Định băn khoăn suy nghĩ: làm quanmột lòng một dạ tiếp tục kháng chiến.
- Nghĩa quân và dân chúng đã suy tôn T.Định là “ Bình Tây đại nguyên soái ”. Điều đó đã cổ vũ, động viên ông quyết tâm đánh giặc.
- T.Định đã dứt khoát phản đối mệnh lệnh  và quyết tâm ở lại cùng nhân dân đánh giặc.
- HS báo cáo theo nhóm.
Hoạt động 3
Lòng biết ơn, tự hòa của nhân dân ta với “Bình Tây đại nguyên soái ”.
- GV lần lượt nêu các câu hỏi sau cho HS trả lời:
? Nêu cảm nghĩ của em về Bình tây đại nguyên soái Trương Định?
? Hãy kể thêm một vài mẫu chuyện về ông mà em biết?
? Nhân dân ta đã làm gì để bày tỏ lòng biết ơn và tự hào về ông?
- GVKL: T.Định là 1 trong những tấm gương tiêu biểu trong PT đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời và giơ tay xin phát biểu ý kiến.
Củng cố – dặn dò
- GV tổng kết giờ học, tuyên dương các HS tích cực hoạt động tham gia xây dựng bài.
- Dặn dò HS về nhà học thuộc bài; sưu tầm các câu chuyện kể về Nguyễn Trường Tộ.
Sinh hoạt
tuần 1
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nhận rõ ưu- khuyết điểm trong tuần. Đề ra phương hướng hoạt động và chỉ tiêu phấn đấu trong tuần học tới.
II. Sinh hoạt:
 1. Lớp tự sinh hoạt:
- GV yêu cầu lớp trưởng lên điều khiển lớp sinh hoạt.
- GV theo dõi, quan sát.
- Yêu cầu học sinh bình bầu học sinh chăm ngoan và xếp loại thi đua giữa các tổ.
 2. GV nhận xét chung:
- Qua một tuần học tập, lớp đã dần dần đi vào nề nếp và ổn định thời gian học.
- Chuẩn bị đồ dùng HT tương đối tốt, hầu hết các em đều có đủ sách vở để học.
- Đồng phục đã mặc đúng quy định.
- Vẫn còn có em nói chuyện riêng, chưa chú ý nghe giảng.
 3. Đề nội quy của lớp.
- GV nhắc nhở những quy định của nhà trường.
- GV đề ra nội quy của lớp
 + Nghỉ học phải xin phép.
 + Lớp trưởng quản lý lớp.
 + Lớp phó cho cấc bạn truy bài 15p đầu giờ.
 + Các tổ trưởng đôn đốc, nhắc nhở trong tổ của mình.
 4. Văn nghệ.
- GV động viên HS tham gia chơi.
- Lớp trưởng lên điều khiển
- Lần lượt tổ trưởng từng tổ lên nhận xét các hoạt động của tổ mình trong tuần.
- Lớp lắng nghe.
- Lớp trưởng nhận xét chung.
- HS phát biểu ý kiến của mình.
- HS bình bầu.
- Học sinh lắng nghe và rút kinh nghiệm.
- Học sinh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giáo viên và lớp trưởng
- Lớp phó văn thể cho lớp văn nghệ.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 1(10).doc