2. TẬP ĐỌC
Những con sếu bằng giấy
I. Mục tiêu:
- Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được đoạn văn.
- Hiểu nội dung bài : Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới.
- Giáo dục HS yêu hoà bình, bảo vệ môi trường sống.
II. Đồ dùng:
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết đoạn 3 để hướng dẫn HS đọc .
III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu.
1. Bài cũ:
- Đọc vở kịch Lòng dân và trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa của vở kịch.
2. Bài mới.
a , Giới thiệu bài: GV cho HS quan sát tranh SGK, yêu cầu HS mô tả những gì nhìn thấy trong tranh, sau đó giới thiệu: Đây là cô bé Xa-da-cô Xa-xa-ki người Nhật. Bạn gấp những con chim bằng giấy để làm gì? Các em cùng tìm hiểu để thấy được số phận đáng thương của cô bé và khát vọng hoà bình của trẻ em trên thế giới.
tuần 4 Thứ hai ngày 28 tháng 9 năm 2009 1. chào cờ 2. tập đọc Những con sếu bằng giấy I. Mục tiêu: - Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được đoạn văn. - Hiểu nội dung bài : Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới. - Giáo dục HS yêu hoà bình, bảo vệ môi trường sống. II. Đồ dùng: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết đoạn 3 để hướng dẫn HS đọc . III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu. 1. Bài cũ: - Đọc vở kịch Lòng dân và trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa của vở kịch. 2. Bài mới. a , Giới thiệu bài: GV cho HS quan sát tranh SGK, yêu cầu HS mô tả những gì nhìn thấy trong tranh, sau đó giới thiệu: Đây là cô bé Xa-da-cô Xa-xa-ki người Nhật. Bạn gấp những con chim bằng giấy để làm gì? Các em cùng tìm hiểu để thấy được số phận đáng thương của cô bé và khát vọng hoà bình của trẻ em trên thế giới. b , Luyện đọc và tìm hiểu bài. * Luyên đọc. - Yêu cầu HS khá đọc toàn bài. - Gọi HS tìm từ khó đọc, luyện phát âm. Kết hợp giải nghĩa một số từ : mạng sống, bom nguyên tử, - Yêu cầu chia đoạn, luyện đọc đoạn. - Cho HS luyện đọc theo cặp - Đọc toàn bài trước lớp, nêu cách đọc. - GV nghe học sinh đọc chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng, thể hiện đúng giọng trầm, buồn, to vừa đủ nghe. * Tìm hiểu bài. - Yêu cầu HS đọc thầm toàn bài, trao đổi, thảo luận để tìm nội dung chính của từng đoạn. - Yêu cầu đọc thầm 2 đoạn đầu và trả lời: + Mĩ chế bom nguyên tử vào thời gian nào ? Chúng đã ném xuống đâu? + Nêu ý chính đoạn 1. + Hậu quả của bom nguyên tử đã gây ra cho nước Nhật là gì ? + HS giỏi giải nghã từ mạng sống. + Nêu ý chính đoạn 2. - Yêu cầu đọc thầm Đ3 trả lời câu hỏi 1, 2 SGK. Kết hợp giải nghĩa từ phóng xạ. Câu 1: Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào? Câu 2: Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào? + Vì sao Xa-da- cô lại tin như thế ? + Nêu ý chính đoạn 3. - Yêu cầu đọc Đ4 và quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi 3, 4SGK. + Nêu ý chính đoạn 4. - Yêu cầu 1 HS đọc toàn bài và nêu nội dung của bài. - Các em đã thấy sức tàn phá của bom nguyên tử rất lớn, cướp đi mạng sống của rất nhiều người và ảnh hưởng đến môi trường sống. Vậy để bảo vệ môi trường sống chúng ta cần phải làm gì? * Đọc diễn cảm. - Yêu cầu 4 HS đọc nối tiếp từng đoạn. Nhắc HS cả lớp theo dõi, tìm ra giọng đọc của từng đoạn. - Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn 3: + GV treo bảng phụ có đoạn văn + Yêu cầu đọc theo cặp. - Tổ chức thi đọc diễn cảm. - Nhận xét, cho điểm từng HS. - 1 HS đọc to, lớp đọc thầm. - Nêu và phát âm các từ: Xa-da-cô Xa-xa-ki, Na-ga-da-ki, Hi-rô-si-ma, mạng sống,.. - Lớp đồng thanh đọc các từ khó - Chia làm 4 đoạn, 4 HS nối tiếp đọc: Đoạn 1: Từ đầu đến xuống Nhật Bản. Đoạn 2: Tiếp theo đến phóng xạ nguyên tử. Đoạn 3: Tiếp theo đến gấp được 644 con Đoạn 4: đoạn còn lại. - Luyện đọc theo cặp - Đọc toàn bài. Nhấn giọng ở những từ ngữ: thành công, quyết định, nửa triệu người, may mắn, phóng xạ, lâm bệnh nặng, nhẩm đếm, ngây thơ, một nghĩa, lặng lẽ, toàn nước Nhật, tới tấp, xúc động. - Đọc thầm, tìm ý trả lời trước lớp. + Ngày 16/ 7/ 1945. Xuống Nhật Bản. + Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản. - Hậu quả của bom nguyên tử đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. + Mạng sống: Con người. Hậu quả mà 2 quả bom gây ra. + Vào lúc chiến tranh sắp kết thúc. + Cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, em tin tưởng vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu treo quanh phòng thì sẽ khỏi bệnh. + Vì chỉ còn sống được ít ngày, em mong muốn khỏi bệnh, được sống như bao trẻ em khác. + Khát vọng sống của Xa- da- cô Xa da- ki + Các bạn nhỏ của thành phố đã góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. + HS nối tiếp nêu. VD: Chúng tôi căm ghét chiến tranh.. + HS nêu: Ước vọng hoà bình của trẻ em thành phố Hi-rô-si-ma. - Đọc và nêu: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới. - Chúng ta không vứt rác bừa bãi, trồng nhiều cây xanh, tuyên truyền cho các bạn và mọi người có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường luôn xanh, sạch, đẹp. - 4 HS nối tiếp đọc, nêu giọng đọc từng đoạn. Đ1: đọc to, rõ ràng. Đ2: đọc với giọng trầm buồn. Đ3: đọc với giọng thương cảm, chậm rãi, xúc động. Đ4: đọc với giọng trầm, chậm rãi. - Luyện đọc theo cặp. - 3 đến 5 HS thi đọc. - Bình chọn bạn đọc hay. 3. Củng cố – dặn dò Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau. 3.toánt.16 Ôn tập và bổ sung về giải toán. I.Mục tiêu - Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). - Biết giải toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. - Giáo dục dân số thông qua nội dung bài tập. II. Đồ dùng dạy- học - Bảng phụ ghi ví dụ – SGK trang 18. III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu. 1. Bài cũ: Chữa bài tập 1/a VBT, lớp kiểm tra chéo vở. 2. Bài mới. a , Giới thiệu bài: Trong giờ học toán này các em sẽ làm quen với dạng toán có quan hệ tỉ lệ và học cách giải các bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ. b , Tìm hiểu ví dụ về quan hệ tỉ lệ. * Ví dụ. - GV nêu ví dụ ( treo bảng phụ ) - Em có nhận xét gì về thời gian đi và quãng đường đi được ? GV chốt theo nhận xét SGK. * Bài toán - Yêu cầu HS đọc và trả lời : + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? - Yêu cầu HS tự giải - GV gợi ý để HS giải theo cách 2 “rút về đơn vị và tìm tỉ số” Lưu ý : Khi giải bài toán dạng này, chỉ cần chọn một trong hai cách giải. - 1 HS đọc to, lớp đọc thầm. - HS nêu: Khi thời gian đi gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần lần. - Vài HS nhắc lại nhận xét SGK.18. - 1 HS đọc đề toán, lớp đọc thầm. + Bài toán cho biết 2 giờ ô tô đi được 90km + Bài toán hỏi 4 giờ ô tô đi được bao nhiêu ki- lô- mét? - HS tóm tắt rồi trao đổi để tìm cách giải. 2 HS trình bày 2 cách giải trước lớp. c , Luyện tập Bài 1: - Yêu cầu HS đọc bài và tóm tắt bài toán theo hệ thống câu hỏi của GV: + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Theo em, nếu giá vải không đổi, số tiền mua vải gấp lên thì số vải mua được sẽ như thế nào ? + Số tiền mua vải giảm đi thì số vải mua được ra sao ? + Nêu mối quan hệ giữa số tiền và số vải mua được. + Nhìn vào tóm tắt hãy cho biết bài toán này giải được bằng mấy cách ? - Yêu cầu tự giải bài toán. 1 HS làm bảng. - Gọi HS nêu kết quả, cách làm. - GV cùng HS nhận xét. GV chốt cách làm với bài toán quan hệ tỉ lệ dùng bước rút về đơn vị. Bài 2: Cách hướng dẫn như bài 1. Yêu cầu làm theo 2 cách ( đối với HS giỏi ) - GV cùng HS nhận xét, cho điểm. Bài 3: Yêu cầu đọc đề toán. Làm nhóm đôi. - Gọi HS nêu kết quả, cách làm. - GV cùng HS nhận xét. Chốt : HS nêu các bước giải bài toán quan hệ tỉ lệ. Liên hệ : Ngày nay mỗi gia đình chỉ sinh mấy con? Vì sao? - 1 HS đọc to, lớp đọc thầm. Tóm tắt: 5m : 80 000 đồng 7m : .. đồng + Số tiền mua vải gấp lên thì số vải mua được cũng tăng lên. + Số tiền mua vải giảm đi thì số vải mua được sẽ giảm đi. + HS nêu: Khi số tiền gấp lên bao nhiêu làn thì số vải mua sẽ được gấp lên bấy nhiêu lần. + Chỉ giải được bằng 1 cách ( rút về đơn vị ) - 1 HS làm bảng, lớp làm vở. Nối tiếp nêu kết quả, cách làm. Phương án đúng: Mua một mét vải hết số tiền là: 80 000 : 5 = 16 000 ( đồng ) Mua 7 mét vải đo hết số tiền là: 16 000 x 7 = 112 000 ( đồng ) Đáp số: 112 000 đồng. - HS đọc và làm bài cá nhân. Cách 1: Trong 1 ngày trồng được số cây là: 1200 : 3 = 400 (cây) Trong 12 ngày trồng được số cây là: (cây) Đáp số: 4800 cây Cách 2: 12 ngày gấp 3 ngày số lần là: 12 : 3 = 4 (lần) Trong 12 ngày trồng được số cây là: (cây) Đáp số: 4800 cây - 2 HS đọc to trước lớp. Trao đổi nhóm đôi tìm cách làm. - Kết quả đúng: a , 88 người. b , 60 người. - HS nêu: 3. Củng cố – Dặn dò Hệ thống kiến thức ôn tập. Chuẩn bị bài sau. 4.Đạo đức Có trách nhiệm với việc làm của mình (Tiết 2) I. Mục tiêu: - HS biết suy nghĩ kĩ trước khi hành động và có trách nhiệm về việc làm của mình cho dù là vô ý. - Củng cố hành vi đạo đức qua cách xử lý tình huống và liên hệ bản thân để rút ra bài học : Cần phải suy nghĩ kĩ, ra quyết định một cách có trách nhiệm trước khi làm một việc gì và cần phải quyết tâm thực hiện quyết định của mình. - Có ý thức tham gia ý kiến và quyết định những vấn đề của trẻ em. II. Đồ dùng dạy học: - GV chép bài tập 3 (SGK) ra bảng phụ III. Các hoạt động dạy- học 1. Bài cũ: 1 HS nhắc lại ghi nhớ tiết trước. 2. Bài mới. a , Giới thiệu bài: GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học. b , Tìm hiểu bài: * Hoạt động 1: Noi theo gương sáng. - Yêu cầu tổ chức hoạt động cả lớp: - Yêu cầu HS kể về một tấm gương đã có trách nhiệm với những việc làm của mình mà em biết. - Gợi ý cho HS tự kể: + Bạn nhỏ đã gây ra chuyện gì ? + Bạn đã làm gì sau đó ? + Thế nào là người có trách nhiệm với việc làm của mình ? - GV kể cho HS nghe một câu chuyện về người có trách nhiệm với việc làm của mình. - HS thực hiện. - 3 4 HS kể trước lớp - HS khác nghe và nhận xét * Hoạt động 2: Em sẽ làm gì? - Tổ chức hoạt động theo nhóm thảo luận giải quyết các tình huống ( Bài tập 3 ). - Các nhóm nối tiếp nêu. - GV cùng Hs nhận xét. Chốt. - HS làm việc theo nhóm 4 để tìm cách giải quyết từng tình huống. - Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu cần. *Hoạt động 3 :Trò chơi sắm vai. - GV tổ chức theo nhóm đôi. GV đưa ra tình huống: Trong giờ ra chơi, bạn Hùng làm rơi hộp bút của bạn Lan nhưng lại đổ cho bạn Tú. Em sẽ làm gì khi thấy bạn Tùng vứt rác ra sân trường ? - Yêu cầu HS sắm vai giải quyết tình huống. - GV gọi 3, 4 nhóm lên thể hiện trước lớp. - GV cho HS nhận xét. Khen các nhóm thực hiện tốt, động viên các nhóm chưa thực hiện tốt . - Làm việc theo cặp dưới sự hướng dẫn của GV. - Nghe và tìm hiểu tình huống GV đưa ra. - Thảo luận tìm cách giải quyết và đóng vai thể hiện. - HS trình bày trước lớp, 2 cặp HS mỗi cặp thể hiện 1 tình huống. - HS nhận xét từng cặp đóng vai, từng cách giải quyết. 3. Tổng kết Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau. Chiều 1.Lịch sử Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX I. Mục tiêu: - Biết một vài điểm mới về tình hình kinh tế – xã hội Việt nam đầu thế kỉ XX: + Kinh tế: xuất hiện nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, đường ô tô, đường sắt. + Xã ... ao chở được nhiều nhất là: 15 000 : 75 = 200 ( bao ). Đáp số: 200 bao. 3. Củng cố – Dặn dò 1 HS nhắc lại kiến thức ôn. Chuẩn bị bài sau. 3. Địa lí Sông ngòi I. Mục tiêu Học xong bài này, HS : - Chỉ được trên bản đồ (lược đồ) một số sông chính của Việt Nam. - Trình bày được một số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam. Biết được vai trò của sông ngòi đối với đời sống và sản xuất. Hiểu và lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu với sông ngòi. - Giáo dục HS có ý thức bảo vệ rừng, nguồn nước. II. Đồ dùng dạy- học - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. Tranh trong SGK ( tr- 76 ). III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ - Em hãy nêu đặc điểm về khí hậu của nước ta? - Khí hậu có ảnh hưởng gì tới đời sống và hoạt động sản xuất ? 2. Bài mới a , Giới thiệu bài: Trong bài học địc lí hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về hệ thống sông ngòi ở Việt Nam và tác động của nó đến đời sống sản xuất của nhân dân. b , Tìm hiểu bài. * Hoạt động 1 Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc - Làm việc theo nhóm đôi . - GV yêu cầu HS đọc mục 1 và quan sát hình 1 trong SGK rồi trả lời các nội dung sau: + Kể tên và chỉ trên lược đồ một số con sông của nước ta? +Vì sao sông ở miền Trung ngắn và dốc ? + Em có nhận xét gì về sông ngòi ở nước ta ? - GV gọi một số HS lên bảng chỉ trên Bản đồ các sông chính : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, và hỏi HS sông đó ở miền nào của nước ta. - Nhận xét, sửa chữa Kết luận. - HS thảo luận trong nhóm đôi . - Đại diện các nhóm lên bảng trình bày. + Một số con sông ở nước ta là: sông Hồng, sông Đà, sông Cả, +Vì phần đất liền hẹp, địa hình dốc. + Sông nhiều, phân bố rộng khắp trên cả nước, ít sông lớn. - HS thực hiện theo yêu cầu. * Hoạt động 2 :Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa. Sông có nhiều phù sa. - Yêu cầu làm viêc cá nhân, báo cáo kết quả. - GV cùng HS nhận xét. + Nước sông thay đổi như vậy có ảnh hưởng gì tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta ? - GV vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa khí hậu với sông ngòi và giảng lại cho HS nắm chắc hơn. - Đọc SGK hoàn thành bài tập 3VBTĐL - HS nối tiếp nêu. + Mùa mưa, mưa nhiều, mưa to, nước sông lên cao gây ra lũ lụt, bão + Mùa khô, ít mưa dẫn đến hạn hán - HS nghe. * Hoạt động 3 : Vai trò của sông ngòi. - Yêu cầu làm việc cả lớp. + Kể về vai trò của sông ngòi ? - GV cùng HS nhận xét. - Gọi HS lên bảng chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam: Những đồng bằng lớn, 3 nhà máy thuỷ điên: Hoà Bình, Y- a- ly và Trị An. + Qua bài học em có nhận xét gì về sông ngòi nước ta ? + Chúng ta phải làm gì để bảo vệ nguồn nước? - GV chốt. - HS suy nghĩ trả lời: + Bồi đắp lên nhiều đồng bằng. + Cung cấp nước cho đồng ruộng,. + Là nguồn thuỷ điện và là đường giao thông. + Cung cấp nhiều tôm, cá. - 2 HS lên chỉ trên bản đồ . HS khác nhận xét. Bài học SGK. - HS : Không vứt rác xuống dòng sông, không vứt vỏ thuốc trừ sâu xuống dòng sôngđẻ bảo vệ nguồn nước. 3. Củng cố – Dặn dò Nhắc lại bài học. Liên hệ. Chuẩn bị bài sau. 4.luyện từ và câu Luyện tập về từ trái nghĩa I.Mục tiêu - Tìm được các từ trái nghĩa theo yêu cầu của BT1, BT2, BT3. - Biết tìm những từ trái nghĩa để miêu tả theo yêu cầu của BT4. Đặt được câu để phân biệt 1 cặp từ trái nghĩa tìm được ở BT4. HS khá giỏi thuộc được 4 thành ngữ, tục ngữ ở BT1, làm được toàn bộ BT4. - HS tích cực tự giác trong học tập. II.Đồ dùng dạy- học - Bảng phụ dùng cho BT 4 - tr 44. VBT Tiếng Việt 5 , tập 1. III.Các hoạt động dạy- học chủ yếu 1.Kiểm tra bài cũ + Thế nào là từ trái nghĩa? Từ trái nghĩa có tác dụng gì? + Đặt câu có sử dụng cặp từ trái nghĩa. 2 Bài mới a . Giới thiệu bài: Các em đã hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. Tiết học này các em cùng luyện tập tìm từ trái nghĩa và sử dụng từ trái nghĩa. b . Hướng dẫn HS làm bài tập. Bài 1: - Gọi HS đọc y/c và nội dung của bài. - Yêu cầu HS tự làm bài. ( Gợi ý: chỉ gạch chân dưới các từ trái nghĩa có trong các câu thành ngữ, tục ngữ ). - Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng, kiểm tra kết quả của mình. - GV cùng HS nhận xét. - Yêu cầu HS giỏi nêu ý nghĩa một số câu tục ngữ, thành ngữ. Bài 2: - GV tổ chức tương tự bài 1. Bài 3: - GV tổ chức làm việc cả lớp. - Y/c nối tiếp nêu các câu thành ngữ, tục ngữ có cặp từ trái nghĩa. Bài 4: - Yêu cầu làm theo nhóm. GV giao cho Mỗi nhóm làm 1 phần và phát bảng nhóm cho từng nhóm. - Gọi các nhóm dán phiếu lên bảng, đọc các cặp từ tìm được. - Nhận xét, kết luận các cặp từ đúng. - Gọi HS đọc lại các cặp từ trái nghĩa. - Y/c viết vào vở bài tập. - GV GV chốt: Bài 5: - Gọi HS đọc y/c bài. - Y/c tự làm bài. ( Gợi ý có thể đặt 1 câu chứa cả cặp từ trái nghĩa hoặc đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ. - Gọi HS đọc câu mình đặt. - Nhận xét sửa chữa cho từng HS. - GV chốt. - 1 HS đọc to, lớp đọc thầm. - 1 HS làm bảng, HS dưới lớp dùng bút chì gạch chân các từ trái nghĩa vàoSGK - Nêu ý kiến bạn làm đúng/ sai. - Kết luận đúng: ít- nhiều; chìm- nổi; trưa- tối; trẻ- già. - HS giỏi nêu VD: ăn ít ngon nhiều: ăn ngon, chất lượng tốt hơn ăn nhiều mà không ngon. - Làm bài theo hướng dẫn của GV . Lời giải đúng Chẳng hạn: a. Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn. - Làm việc theo hướng dẫn của GV. Nối tiếp nêu. VD: a , Việc nhỏ nghĩa lớn. b , áo rách khéo vá, hơn lành vụng may c , Thức khuya dậy sớm. - Chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm nhận nhiệm vụ, trao đổi làm bài. - Lần lượt từng nhóm nêu những từ mình tìm được. Chẳng hạn: a .Tả hình dáng: + cao- thấp ; cao- lùn ; + to- bé ; to- nhỏ ; + béo- gầy ; béo múp- gầy tong; .. - Các nhóm khác bổ sung những cặp từ mà nhóm bạn chưa tìm được. Sau đó đọc. - 1 HS đọc to, lớp theo dõi. - 3 HS làm bảng, lớp làm vở BTTV. - HS tiếp nối nhau đọc. VD: + Hải và Hà là hai chị em sinh đôi mà Lan thì mập còn Hà thì gầy. 3. Củng cố – Dặn dò Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau. Chiều Đồng chí Tình dạy Thứ sáu ngày 2 tháng 10 năm 2009 Sáng Giáo viên chuyên dạy Chiều 1. toánt.20 Luyện tập chung I. Mục tiêu - Giúp HS luyện tập, củng cố cách giải bài toán về “ Tìm hai số khi biết tổng ( hiệu) và tỉ số của hai số đó” và bài toán liên quan đến tỉ lệ đã học. - Rèn thói quen cẩn thận trong khi làm bài. II. Các hoạt động dạy- học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ ( lồng trong phần bài mới ) 2. Bài mới a. Giới thiệu bài: GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học. b. Hướng dẫn HS ôn tập. Bài 1: - GV yêu cầu đọc đề toán. + Hãy nêu dạng của bài toán. + Nêu các bước giải bài toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. - Yêu cầu làm bài. - Gọi HS chữa bài của bạn trên bảng, dưới lớp kiểm tra kết quả, cách làm. Sau đó nhận xét cho điểm. - GV chốt các bước giải bài toán Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. Bài 2: - GV tổ chức tương tự như bài tập 1 + Muốn tính chu vi hình chữ nhật, em cần biết gì ? - Chốt: Với dạng toán “ Tìm hai số khi biết hiệu của hai số” khi giải các em cần chú ý điều gì ? Hãy nêu các bước giải bài toán dạng đó. Bài 3: - Yêu cầu đọc đề toán. Tóm tắt bài toán theo hệ thống câu hỏi: + Khi quãng đường đi giảm một số lần thì số lít xăng tiêu thụ thay đổi như thế nào ? - Yêu cầu tự làm bài. - GV cùng HS nhận xét, cho điểm một số em. Chốt dạng toán về quan hệ tỉ lệ. Bài 4: - Yêu cầu HS phân tích đề để tìm ra mối quan hệ giữa hai đại lượng là số bộ bàn ghế trong một ngày tăng lên thì số ngày hoàn thành công việc giảm đi. - YC HS nêu phương pháp giải . + Bài toán có dạng: “ tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” + B1: Tìm tổng số phần bằng nhau B2: Tìm số bé. B3: Tìm số lớn. - 1 HS làm bảng, lớp làm vở. Nối tiếp nêu kết quả, cách làm. Phương án đúng: Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 2 + 5 = 7 ( phần ) Số học sinh nam là: ( 28 : 7 ) x 2 = 8 ( em ) Số học sinh nữ là: ( 28 : 7 ) x 5 = 20 ( em ) Hoặc 28 – 8 = 20 ( em ) Đáp số: 20 em - HS tự làm. + Muốn biết chu vi hình chữ nhật em cần biết chiều dài và chiều rộng. - Kết quả: 90m. - HS nêu: Phải tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán tương tự như bài toán tìm 2 số khi biết tổng và hiệu, chỉ khác ở bước 1 là tìm hiệu số phần bằng nhau. - 1 HS đọc. Tóm tắt bài toán. 100km : 12l 50km : l + Khi quãng đường đi giảm bao nhiêu lần thì số lít xăng tiêu thụ giảm đi bấy nhiêu lần. - HS tự làm. Nêu kết quả, cách làm. Kết quả đúng: 6l - HS đọc đề, trao đổi tìm cách làm. - Nêu kết quả, cách làm: - Kết quả đúng: 20 ngày. 3. Củng cố – Dặn dò Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau. 2.tập làm văn Tả cảnh ( kiểm tra viết ) I. Mục tiêu - HS viết được bài văn miêu tả hoàn chỉnh có đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), thể hiện rõ sự quan sát và chọn lọc chi tiết miêu tả. - Diễn đạt thành câu; bước đầu biết dùng từ ngữ, hình ảnh gợi tả trong bài văn. - Rèn cho HS tính cẩn thận, có ý thức trình bày khoa học. II. Đồ dùng dạy- học - Vở tập làm văn. - Bảng lớp viết đề bài, cấu tạo của bài văn tả cảnh. III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài - GV nêu MĐ, YC của tiết kiểm tra. b) Ra đề ( Sử dụng đề bài trong SGK- tr 44 ) - Thu bài, chấm điểm. 3. Củng cố – dặn dò - Nhận xét tiết học. - Dặn HS chuẩn bị cho tiết TLV tuần 5. - HS lựa chọn đề bài rồi làm bài. 3.sinh hoạt Sinh hoạt lớp I. Mục tiêu - HS tự kiểm điểm các mặt hoạt động trong tuần. - HS nắm được kế hoạch hoạt động tuần 5 - Giáo dục HS ý thức tự quản. II- Các hoạt động dạy- học chủ yếu 1. Sinh hoạt lớp Lớp trưởng điều khiển sinh hoạt lớp. - Từng tổ trưởng nhận xét các hoạt động của tổ mình trong tuần. - Lớp trưởng nhận xét chung các hoạt động của lớp trong tuần: + Xếp thi đua giữa các tổ: 1- Tổ 3-Tổ 2- Tổ * GV nhận xét bổ sung : + Nền nếp của lớp ổn định. Phong trào học tập khá sôi nổi. + ý thức tự quản được nâng cao rõ rệt. Phong trào “ Đôi bạn cùng tiến” hoạt động đã có hiệu quả. + Hạn chế : Còn hiện tượng nói chuyện riêng trong giờ học. Không thuộc bài khi đến lớp. + Tuyên dương những HS thực hiện tốt nội quy của trường, lớp + Nhắc nhở HS ý thức học chưa tốt: 2. Công tác mới - Luôn đi học đều, đúng giờ. Hoàn thành bài tập trước khi đến lớp. - Thực hiện “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”. - Tham gia tích cực hoạt động ngoài giờ. - Làm tốt công tác lao động vệ sinh trường, lớp. Giữ vệ sinh chung. - Đẩy mạnh phong trào “ Đôi bạn cùng tiến”. . .. 3. Sinh hoạt văn nghệ : - HS hát cá nhân, tập thể.
Tài liệu đính kèm: