Toán
Tiết 106: Luyện tập
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật
2. Kỹ năng: Luyện tập vận dụng công thức tính diện tích xung quanh, và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật trong một số tình huống đơn giản.
3. Thái độ: Có ý thức luyện tập tích cực
II) Chuẩn bị:
- Các hình minh hoạ trong SGK.
- Bảng phụ, bút dạ.
Tuần 22: Thứ hai ngày 8 tháng 2 năm 2011 Toán Tiết 106: Luyện tập I) Mục tiêu: 1. Kiến thức: Củng cố công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật 2. Kỹ năng: Luyện tập vận dụng công thức tính diện tích xung quanh, và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật trong một số tình huống đơn giản. 3. Thái độ: Có ý thức luyện tập tích cực II) Chuẩn bị: - Các hình minh hoạ trong SGK. - Bảng phụ, bút dạ. III) Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của thầy 1. Kiểm tra bài cũ: + Một hộp giấy ăn hình hộp chữ nhật, phía nắp trên có 1 lỗ tròn bán kính 3cm để rút giấy như hình vẽ bên. Người ta phải in hình quảng cáo phía bên ngoài hộp. Tính diện tích phần được in quảng cáo của hộp giấy ăn đó, biết hình hộp có chiều dài 18cm, chiều rộng 13cm, chiều cao 10cm. - Yêu cầu HS dưới lớp tiếp nối nhau nêu quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. - GV nhận xét, ghi điểm. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Hướng dẫn: - Mời 1 HS nêu yêu cầu của bài. - Yêu cầu 1 HS nêu lại quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. - Yêu cầu cả lớp làm bài vào vở. - GV thu vở của một số bàn để chấm. - Gọi 2 HS lên bảng chữa bài. - Yêu cầu HS nhận xét. - GV nhận xét, ghi điểm. - Yêu cầu HS đổi chéo vở kiểm tra lẫn nhau. - Mời 1 HS đọc đề bài. - HDHS làm bài. + Làm thế nào để tính được diện tích quét sơn của thùng? - Yêu cầu cả lớp làm bài vào vở, 1 HS làm bài vào phiếu. - GV thu vở của một số bàn để chấm. - Yêu cầu HS nhận xét bài trên bảng. - GV nhận xét, ghi điểm. - Yêu cầu HS đổi chéo vở kiểm tra lẫn nhau. - Mời 1 HS nêu yêu cầu của bài. - Gắn bảng phụ vẽ hình minh hoạ BT3 lên bảng. - Tổ chức cho HS thảo luận theo cặp. - Phát phiếu học tập, yêu cầu HS hoàn thành phiếu, 2 nhóm HS đại diện cho 2 dãy làm vào phiếu khổ to. - Thu phiếu, yêu cầu đại diện nhóm làm vào phiếu khổ to dán kết quả bài làm trên bảng lớp, lần lượt nêu cách làm của nhóm mình. - Gọi HS nhận xét. - GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng và cho điểm HS. Hoạt động của trò - 1 HS lên bảng làm bài, lớp làm ra nháp. Bài giải: Chu vi mặt đáy của hộp giấy ăn đó là: (18 + 13) 2 = 62 (cm) Diện tích xung quanh của hộp giấy ăn đó là: 62 10 = 620 (cm2) Diện tích một mặt đáy của hộp giấy ăn đó là: 18 13 = 234 (cm2) Diện tích toàn phần của hộp giấy ăn đó là: 620 + 234 2 = 1088(cm2) Diện tích hình tròn trên nắp hộp giấy ăn là: 3 3 3,14 = 28,26(cm2) Diện tích phần được in quảng cáo của hộp giấy ăn đó là: 1088 - 28,26 = 1059,74(cm2) Đáp số: 1059,74(cm2) - HS dưới lớp tiếp nối nhau nêu quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. Bài 1 (110): - 1HS nêu. Bài giải: a) Đổi: 1,5m = 15dm Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó là: (25 + 15 ) 2 18 = 1440 (dm2) Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó là: 1440 + 25 15 2 = 2190(dm2) b, Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó là: ( + ) 2 = (m2) Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó là: + 2 = (m2) Đáp số: a, 2190 dm2; b, m2 Bài 2 (110): - 2HS đọc. + Diện tích quét sơn của thùng chính là diện tích xung quanh cộng với diện tích một mặt đáy của hình hộp chữ nhật có các kích thước đã cho vì thùng không có nắp. - HS làm theo yêu cầu của GV. Bài giải: Đổi : 1,5m = 15dm ; 0,6m = 6dm Diện tích xung quanh của thùng tôn đó là: (15 + 6) 2 8 = 336 (dm2) Diện tích quét sơn là: 336 + 15 6 = 426 (dm2) Đáp số: 426 dm2. Bài 3 (110): - Đúng ghi Đ, sai ghi S. - HS thảo luận BT3 theo 2 bước: + Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hai hình. + So sánh với câu nhận xét để có kết luận đúng. - Đáp án đúng: 3. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét giờ học, nhắc HS về ôn các kiến thức vừa luyện tập. Tập đọc Lập làng giữ biển I) Mục tiêu: 1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của bài: Bài ca ngợi người dân chài táo bạo, dám rời mảnh đất quê hương quen thuộc tới lập làng ở một hòn đảo ngoài biển khơi để xây dựng cuộc sống mới, giữ một vùng biển của Tổ quốc. 2. Kỹ năng: Đọc lưu loát, đúng giọng, đọc diễn cảm bài văn với giọng kể lúc trầm lắng, lúc hào hứng , sôi nổi ; biết phân biệt lời các nhân vật (bố Nhụ, ông Nhụ, Nhụ). 3. Thái độ: Có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp. II) Chuẩn bị: Tranh minh họa bài đọc SGK. Bảng phụ. III) Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của thầy 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS đọc bài Tiếng rao đêm và trả lời câu hỏi về nội dung bài. - GV nhận xét, ghi điểm. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Giới thiệu chủ điểm và bài học. b. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài: * Luyện đọc: - Gọi HS đọc toàn bài. - Gọi HS chia đoạn. - Yêu cầu 4 HS đọc nối tiếp toàn bài theo đoạn, GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng đọc cho từng HS (nếu cần). - Gọi HS đọc phần chú giải. - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - GV đọc mẫu toàn bài, cách đọc:Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: lúc trầm lắng, lúc hào hứng, sôi nổi. Hoạt động của trò - 3 HS tiếp nối nhau đọc toàn bài và trả lời câu hỏi trong SGK. - 1HS giỏi đọc. - Bài chia làm 4 đoạn. - HS đọc bài theo trình tự: (2 lượt) + HS 1: Nhụ nghe bốtoả ra hơi muối. + HS 2: Bố Nhụ vẫn nóithì để cho ai. + HS 3: Ông Nhụ bước raquan trọng nhường nào. + HS 4: Để có mộtmãi mãi phía chân trời. - 1 HS đọc. - 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc (2 lượt). - Theo dõi đọc mẫu. * Tìm hiểu bài: + Em hiểu thế nào là làng biển, dân chài?. + Câu chuyện có những nhân vật nào? + Bố và ông của Nhụ bàn với nhau về công việc gì? + Việc lập làng mới ở ngoài đảo có gì thuận lợi? + Việc lập làng mới ở ngoài đảo có lợi gì? + Hình ảnh làng chài mới hiện ra như thế nào qua lời nói của bố Nhụ? + Những chi tiết nào cho thấy ông của Nhụ suy nghĩ rất kĩ và cuối cùng cũng đồng tình với kế hoạch lập làng giữ biển của bố Nhụ? + Nhụ nghĩ về kế hoạch của bố như thế nào? + Câu chuyện ca ngợi ai, ca ngợi về điều gì? - Ghi bảng nội dung chính của bài. - Giảng: Bài Lập làng giữ biển ca ngợi những người dân chài dũng cảm, dám rời bỏ mảnh đất quê hương quen thuộc tới lập làng ở một hòn đảo ngoài biển khơi. Việc làm của họ không chỉ phục vụ cho riêng họ là xây dựng một cuộc sống mới tốt đẹp hơn mà còn là giữ một vùng biển trời của Tổ quốc. c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm - Gọi 4 HS phân vai đọc toàn bài. HS cả lớp theo dõi để tìm giọng đọc phù hợp với từng nhân vật và nội dung bài. - Gọi HS phát biểu ý kiến về giọng đọc. GV kết luận về giọng đọc. - Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn 4: + Treo bảng phụ có đoạn văn. + GV đọc mẫu. - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm. - Nhận xét, cho điểm từng HS. - Nối tiếp nhau giải thích, ví dụ: + Làng biển: làng xóm ở ven biển hoặc trên đảo + Dân chài: Người dân làm nghề đánh cá. + Bạn nhỏ tên là Nhụ, bố bạn, ông của bạn. + Họp làng để đưa cả làng ra đảo. + Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần, đáp ứng được mong ước bấy lâu của dân chài là có đất rộng để phơi được một vàng lưới, buộc được một con thuyền. + Việc lập làng mới ngoài đảo mang đến cho bà con dân chài nơi sinh sống mới có điều kiện thuận lợi hơn và còn là để giữ đất của nước mình. + Làng mới ở ngoài đảo có đất rộng hết tầm mắt, dân chài thả sức phơi lưới, buộc thuyền. Làng mới sẽ giống một ngôi làng trên đất liền: có chợ, có trường học, có nghĩa trang. + Ông bước ra võng, ngồi xuống võng, vặn mình, hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của con trai ông quan trọng nhường nào. + Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Một làng Bạch Đằng Giang ở đảo Mõm Cá Sấu đang bồng bềnh ở mãi phía chân trời. * Nội dung: Câu chuyện ca ngợi những người dân chài dũng cảm, rời bỏ mảnh đất quen thuộc để lập làng mới, giữ một vùng của Tổ quốc. - Lắng nghe. - HS đọc phân vai: + HS 1: người dẫn chuyện. + HS 2: bố Nhụ + HS 3: ông Nhụ + HS 4: Nhụ - Nối tiếp nhau phát biểu. - Luyện đọc theo cặp. - 3 đến 5 HS thi đọc. 3. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét giờ học. - Nhắc học sinh về đọc bài và chuẩn bị bài sau. Kể chuyện Ông Nguyễn Khoa Đăng I) Mục tiêu: 1. Kiến thức: Dựa vào lời kể của giáo viên – Học sinh nhìn tranh minh hoạ kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện bằng lời kể của mình. - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi ông Nguyễn Khoa Đăng thông minh, tài trí, giỏi xét xử các vụ án, có công trừng trị bọn cướp, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. 2. Kỹ năng: - Biết trao đổi với bạn về mưu trí tài tình của của ông Nguyễn Khoa Đăng. - Nghe cô kể truyện, ghi nhớ truỵên. - Nghe bạn kể truyện , nhận xét đúng lời bạn kể, kể tiếp được lời bạn. 3. Thái độ: Có ý thức kể chuyện. II) Chuẩn bị: - Tranh minh hoạ trang 40 trong SGK phóng to. III) Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của thầy 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi HS lên bảng kể lại câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia thể hiện ý thức bảo vệ các công trình công cộng, di tích lịch sử - văn hoá, ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ hoặc 1 việc làm thể hiện lòng biết ơn thương binh, liệt sĩ. 2. Bài mới a. Giới thiệu bài b. Hướng dẫn kể chuyện - Kể chuyện lần 1: Bằng lời (GV kể: giọng thong thả, rõ ràng) - Giải nghĩa từ: truông, sào huyệt, phục binh. - Kể lần 2: Kết hợp kể theo tranh. - Đặt câu hỏi để HS nắm được nội dung truyện: + Ông Nguyễn Khoa Đăng là người như thế nào? + Ông đã làm gì để tên trộm tiền lộ nguyên hình? + Ông đã làm gì để bắt được bọn cướp? + Ông còn làm gì để phát triển làng xóm? c. Hướng dẫn kể chuyện và tìm hiểu ý nghĩa của câu chuyện - Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm, tìm hiểu nội dung câu chuyện. - Gợi ý cho HS các câu hỏi trao đổi về ý nghĩa của câu truyện: + Bạn biết gì về ông Nguyễn Khoa Đăng? + Câu chuyện có ý nghĩa như thế nào? + Bạn thích nhất tình tiết nào trong truyện? - Tổ chức cho HS thi kể chuyện trước lớp theo 2 hình thức: + Kể nối tiếp. + Kể toàn bộ câu chuyện. - Gọi HS nhận xét phần kể chuyện của bạn và trả lời câu hỏi. - Nhận xét, cho điểm từng HS. Hoạt động của trò - 2 HS kể chuyện. - Lắng nghe. - Nghe và quan sát tranh. - Nối tiếp nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng. + Ông là 1 vị quan án có tài xét xử được dân mến phục. + Ông cho bỏ tiền vào nước thì biết hắn là tên trộm mà kẻ trộm thì phải nhìn thấy chỗ để tiền nên đánh hắn, lột mặt nạ của tên ăn trộm. + Ông cho quân sĩ cải trang thành dân phu, khiêng những hòm có quân sĩ bên trong qua đường truông để dụ bọn cướp rồi vào tận sào huyệt để bắt sống chúng. + Ông đưa bọn cướp đi ... ạt. + Cần phải làm gì để phòng chống tai nạn khi sử dụng chất đốt trong sinh hoạt? - GV kết luận: Chất đốt không phải là vô tận nên cần sử dụng tiết kiệm. Khi cháy chất đốt tạo ra năng lượng để đun nóng, thắp sáng, nhưng cũng có thể gây ra tai hoạ như hoả hoạn. Vì thế cần sử dụng an toàn. * Hoạt động 3 - Nêu: Chúng ta biết chất đốt có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Nhưng tại sao chất đốt khi cháy lại có thể ảnh hưởng đến môi trường? Chúng ta cùng thảo luận để trả lời câu hỏi này. - GV mời HS đọc thông tin trang 89. - Hỏi: + Khi chất đốt cháy tạo ra những chất độc hại nào? + Khói do bếp than hoặc các cơ sở sửa chữa ô tô, khói của các nhà máy công nghiệp có những tác hại gì? - GV kết luận: Khói của chất đốt gây ra tác hại cho môi trường và sức khoẻ con người, động vật nên cần có các ống khói để dẫn chúng lên cao hoặc xử lý làm sạch, khử độc trước khi cho môi trường. - HS nghe. 1. Công dụng của chất đốt ở thể khí và việc khai thác: - HS hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV. + Có 2 loại khí đốt: khí đốt tự nhiên và khí đốt sinh học. + Khí đốt tự nhiên có sẵn trong tự nhiên, con người khai thác được từ các mỏ. + Người ta ủ chất thải, phân súc vật, mùn rác vào trong các bể chứa. Các chất trên phân huỷ tạo ra khí sinh học. - Đại diện một số nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS quan sát, lắng nghe. 2. Sử dụng chất đốt an toàn và tiết kiệm: - Trả lời: hiện nay mọi người sử dụng chất đốt đã tiết kiệm hơn trước. - 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới cùng trao đổi, thảo luận trả lời từng câu hỏi và ghi câu trả lời đã thống nhất ra giấy. - Mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi, các nhóm khác bổ sung (nếu có ý kiến khác). Câu trả lời tốt: + Chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than sẽ làn ảnh hưởng tới tài nguyên rừng và môi trường. Phá rừng là nguyên nhân gây ra lở đất, xói mòn, lũ quét. + Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên được khai thác từ môi trường tự nhiên. + Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên không phải là các nguồn năng lượng vô tận. Vì nó được hình thành từ xác sinh vật qua hàng triệu năm. Khai thác nhiều sẽ có ngày cạn kiệt. + Nguồn năng lượng con người khai thác để thay thế là năng lượng Mặt Trời, năng lượng do nước chảy, năng lượng của sức gió. + Đun nấu không để ý, đun nấu quá lâu. + Tắc đường (ô tô, xe máy vẫn phải nổ máy). + Đun nấu quá to. + Bật quá nhiều bóng điện, + Đun nấu phải cẩn thận. + Đun không quá to. + Bật bóng điện vừa đủ + Vì năng lượng chất đốt không phải là nguông năng lượng vô tận. Nó sẽ cạn kiệt nếu chúng ta sử dụng không tiết kiệm. + Hoả hoạn, cháy dụng cụ nấu ăn, bỏng + Đun nấu phải đúng cách. + Sưởi ấm hay sấy khô phải làm đúng cách. + Không để trẻ em đun nấu. + Không để trẻ em đến gần bếp. 3, ảnh hưởng của chất đốt đến môi trường - Lắng nghe. - 1 HS đọc cho cả lớp cùng nghe. - Trả lời tiếp nối đến khi có câu trả lời đúng. + Khi chất đốt cháy sinh ra các khí các-bô-níc và một số chất độc khác. + Khói và các chất độc khác làm nhiễm bẩn không khí, gây độc hại cho con người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến môi trường. III. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét giờ học. - Nhắc HS chuẩn bị bài sau. ----------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------ Khoa học Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: - Nêu được tác dụng của năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong tự nhiên. - Lấy được ví dụ về con người đã khai thác năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong cuộc sống. - Làm thí nghiệm để biết được năng lượng của gió hay năng lượng nước chảy. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh ảnh minh hoạ về con người đã khai thác và sử dụng năng lượng gió, năng lượng nước chảy (nếu có). - Mô hình tua-bin hoặc bánh xe nước (đủ dùng cho nhóm), xô nước. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ - GV gọi HS lên bảng trả lời các câu hỏi về nội dung của bài 42 - 43. - Nhận xét, cho điểm từng HS. 2. Bài mới * Giới thiệu bài + Hỏi: Ngày nay, con người đã khai thác và sử dụng nguồn năng lượng nào nữa ngoài than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên? - Nêu: Từ xa xưa người ta đã biết sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy để phục vụ sinh hoạt. Bài học hôm nay các em cùng tìm hiểu xem con người đã sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy vào những việc gì? 1. Hoạt động 1 - GV tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn. - Chia nhóm, mỗi nhóm 4 HS. - Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ 1, 2, 3 trang 90 và trả lời câu hỏi: + Tại sao có gió? + Năng lượng gió có tác dụng gì? + ở địa phương em, người ta đã sử dụng năng lượng gió vào những việc gì? - GV đi giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn - Gọi HS trình bày kết quả thảo luận. Các câu hỏi thảo luận: + Tại sao có gió? + Năng lượng gió có tác dụng gì? + ở địa phương em, người ta đã sử dụng năng lượng gió vào những việc gì? - Kết luận: Không khí chuyển động từ nơi lạnh sang nơi nóng tạo ra gió. Năng lượng gió có tác dụng rất lớn trong đời sống. Những người đi biển đã sử dụng năng lượng gió làm căng buồm, đẩy thuyền đi, những người dân đã biết dùng năng lượng gió để quạt thóc, nhóm bếp. Một trong các thành tựu khoa học vĩ đại của loài người là biết xây các tháp cao để lắp các cánh quạt. Nhờ năng lượng gió các cánh quạt quay là quay tua-bin của máy phát điện tạo ra dòng điện có nhiều tác dụng như chúng ta đã biết. + Em có biết đất nước nào nổi tiếng với những cánh quạt khổng lồ? - Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết tr.90 2. Hoạt động 2 - Nêu: Chúng ta đã tìm hiểu về năng lượng gió. Vậy năng lượng nước chảy có tác dụng gì? Các em cùng quan sát hình minh hoạ 4, 5, 6 trang 91 SGK và liên hệ ở thực tế địa phương mình để nêu những việc con người sử dụng năng lượng nước chảy. - Hỏi cả lớp: + Năng lượng nước chảy trong tự nhiên có tác dụng gì? + Con người đã sử dụng năng lượng nước chảy vào những việc gì? + Em biết những nhà máy thuỷ điện nào ở nước ta? - Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết tr.91 - Kết luận: Năng lượng nước chảy trong tự nhiên có rất nhiều tác dụng. Lợi dụng năng lượng nước chảy người ta đã xây dựng những nhà máy thuỷ điện. KHi nước chảy từ trên cao xuống sẽ làm quay tua-bin của các máy phát điện ở nhà máy thuỷ điện tạo ra dòng điện mà chúng ta đang sử dụng hiện nay. Đó là 1 trong những ứng dụng khoa học kĩ thuật vĩ đại của con người. 3. Hoạt động 3 - Nêu: Chúng ta cùng tìm hiểu cách tạo ra dòng điện của các nhà máy thuỷ điện bằng mô hình tua-bin nước. - GV chia HS thành nhóm, mỗi nhóm 8 đến 10 HS. - Phát dụng cụ thực hành cho từng nhóm: Mô hình tua-bin nước, cốc, xô nước. - Hướng dẫn HS cách đổ nước làm quay tua-bin. Lưu ý HS không được làm đổ nước ra bàn, ghế, sàn nhà. - Giải thích: đây chính là mô hình thu nhỏ của nhà máy phát điện. KHi nước chảy qua làm quay tua-bin, khi tua-bin quay sẽ làm rô to của nhà máy phát điện quay và tạo ra dòng điện. - 5 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi sau: + Than đá được sử dụng vào những việc gì? + Sử dụng khí sinh học có lợi gì? + Tại sao không nên chặt cây bừa bãi, lấy củi, đốt than? + Tại sao phải sử dụng chất đốt an toàn và tiết kiệm? + Em và gia đình đã làm gì để tránh lãng phí chất đốt? + Trả lời: Con người sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy. 1. Năng lượng gió - Hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV. - Trao đổi thảo luận, trả lời từng câu hỏi của GV và ghi câu trả lời đã thống nhất vào giấy. - Các nhóm cử đại diện trình bày. Mỗi nhóm chỉ trả lời 1 câu hỏi, các nhóm khác bổ sung. Câu trả lời tốt: + Do sự chênh lệch nhiệt độ nên không khí chuyển động từ nơi này đến nơi khác. Sự chuyển động của không khí tạo ra gió. + Năng lượng gió giúp cho thuyền bè xuôi dòng nhanh hơn, giúp cho con người rê thóc, năng lượng gió làm quay các cánh quạt để quay tua-bin của nhà máy phát điện, tạo ra dòng điện dùng vào rất nhiều việc trong sinh hoạt hằng ngày: đun nấu, thắp sáng, bơm nước, chạy máy, + Căng buồm cho tàu thuyền chạy nhanh hơn. + Quạt thóc. + Làm quay quạt thông gió trên các toà nhà cao tầng. + Thả diều, chơi chong chóng. + Quạt bếp than, - Quan sát, lắng nghe. + Đất nước Hà Lan với những cối xay gió khổng lồ. - 2 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng cho cả lớp nghe. 2. Năng lượng nước chảy - Lắng nghe, sau đó 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận trả lời câu hỏi của GV. - Mỗi câu hỏi 1 HS trả lời, HS khác theo dõi và bổ sung ý kiến. + Năng lượng nước chảy làm tàu, bè, thuyền chạy, làm quay tua-bin của các nhà máy thuỷ điện, làm quay bánh xe để đưa nước lên cao, làm quay cối giã gạo, xay ngô, + Xây các nhà máy phát điện. + Dùng sức nước để tạo ra dòng điện. + Làm quay bánh xe nước, đưa nước đến từng hộ dân ở vùng cao. + Làm quay cối xay ngô, xay thóc. + Giã gạo. + Chở hàng, gỗ xuôi dòng sông, + Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. + Nhà máy thuỷ điện Sơn La. + Nhà máy thuỷ điện I-a-ly. + Nhà máy thuỷ điện Trị An. + Nhà máy thuỷ điện Đa-Nhim. - 2 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng cho cả lớp nghe. - Lắng nghe. 3. Thực hành: Sử dụng năng lượng nước chảy làm quay tua-bin - Hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV. - Thực hành làm quay tua-bin. - Quan sát, lắng nghe. 3. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét giờ học. - Nhắc HS học bài và chuẩn bị bài sau. Sinh hoạt: Kiểm điểm nền nếp I. Mục tiêu: - Giúp HS thấy được những ưu, nhược điểm trong tuần. - Phát huy ưu điểm đã đạt được, khắc phục những tồn tại. - Phấn đấu đạt nhiều thành tích trong mọi hoạt động. II. Nội dung: 1. Nhận xét chung: a, Hạnh kiểm: - Các em ngoan ngoãn, lễ phép; biết đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (Huyền, Duyên, Ngô Anh, Hoàng, Khánh...) - Nghiêm chỉnh thực hiện tốt các chỉ thị nghị định. - Duy trì tốt nền nếp đi học đúng giờ. - Ra thể dục nhanh, tập đúng, đều các động tác. - Chăm sóc bồn hoa, cây cảnh tốt. b, Học tập: - Học bài và làm bài tập đầy đủ. ( Huyền, Duyên, Ngô Anh, Hoàng, Khánh...) - Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. ( Huyền, Duyên, Ngô Anh, Hoàng, Khánh, Thảo, Tuấn, Linh, Kiên...) - Tồn tại: Còn một số em nhận thức chậm ( Đạt, Đức...). c, Các công việc khác: - Thực hiện tốt Luật ATGT, phòng chống dịch cúm A/H1N1 - Duy trì tốt vệ sinh chuyên. 2. Phương hướng: - Phát huy ưu điểm đã đạt được, học tập và rèn luyện tốt. - Tham gia nhiệt tình các phong trào thi đua. - Khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. - Tập nghi thức, chuẩn bị thi nghi thức.
Tài liệu đính kèm: