Giáo án dạy Tiếng việt tuần 1

Giáo án dạy Tiếng việt tuần 1

Thư gửi các học sinh

I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

-Biết nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (HS khá giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, trìu mến , tin tưởng)

-Hiểu nội dung bức thư:Bác Hồ khuyên HS chăm học, biết nghe lời thầy, yêu bạn

-Học thuộc đoạn:Sau 80 năm .công học tập của các em

-Trả lời được câu hỏi 1,2,3

II-CHUẨN BỊ

GV:-Tranh minh họa bài đọc trong SGK.

 -Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng.

HS: Dụng cụ học tập

 

doc 17 trang Người đăng nkhien Lượt xem 1065Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tiếng việt tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1
 Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ hai ngày15-8-2011
 Tuần 1	 Môn: Tập đọc
 Tiết 1	 Bài: Thư gửi các học sinh
I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
-Biết nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (HS khá giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, trìu mến , tin tưởng)
-Hiểu nội dung bức thư:Bác Hồ khuyên HS chăm học, biết nghe lời thầy, yêu bạn 
-Học thuộc đoạn:Sau 80 năm.công học tập của các em
-Trả lời được câu hỏi 1,2,3
II-CHUẨN BỊ 
GV:-Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
 -Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng.
HS: Dụng cụ học tập
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 
1-Ổn định lớp
2-KTBC: Kiểm tra dụng cụ học tập của học sinh
3-BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI CHÚ
Giới thiệu bài : 
Giới thiệu chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em : Yêu cầu học sinh xem và nói những điều các em thấy trong bức tranh minh họa chủ điểm: Hình ảnh bác Hồ và học sinh các dân tộc trên nền lá cờ Tổ quốc bay thành hình chữ S – gợi dáng hình đất nước ta.
Giới thiệu : Thư gởi các học sinh: Là bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng đầu tiên, sau khi nước ta giành được độc lập, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan phong kiến. Thư nói về trách nhiệm của học sinh Việt Nam đối với đất nước, thể hiện niềm hi vọng của Bác vào những chủ nhân tương lai của đất nước.
- Hs nhắc lại, ghi vở.
Tìm hiểu bài 
a)Luyện đọc 
Có thể chia lá thư làm 2 đoạn như sau :
Đọan 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao ?
Đoạn 2 : Phần còn lại.
Khi hs đọc, GV kết hợp :
+ Khen những em đọc đúng,kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng, hoặc giọng đọc không phù hợp .
+ Sau lượt đọc vỡ, đến lượt đọc thứ hai, giúp HS kiểu các từ ngữ mới và khó.
Nói thêm : Những cuộc chuyển biến khác thường mà Bác Hồ nói trong thư là Cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đánh Pháp, đuổi Nhật, lật đổ chế độ thực dân, phong kiến giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
-Đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, đầy thân ái, hi vọng, tin tưởng).
-1HS khá giỏi đọc (hoặc 2 HS đọc nối tiếp nhau) đọc một lượt toàn bài.
-HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài.
-HS luyện đọc theo cặp.
-1 HS đọc cả bài.
 Tìm hiểu bài 
Cách tổ chức hoạt động lớp học 
+ Chia lớp thành các nhóm để HS cùng nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt) và trả lời các câu hỏi. Sau đó đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trước lớp. GV điều khiển lớp đối thoại, nêu nhận xét, thảo luận, tổng kết.
- Yêu cầu đọc thầm phải gắn với những nhiệm vụ cụ thể.
Các hoạt động cụ thể 
- Ngày khai trường tháng 9-1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
- Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?
- HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước ?
+Đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?)
-Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày khai trường đầu tiên sau khi nước ta giành được độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ. 
-Từ ngày khai trường này, các em HS bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
+ Đọc thầm đoạn 2 :
- Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại, làm cho nước ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
-HS phải cố gắng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu.
Hướng dẫn hs đọc diễn cảm 
- Đọc diễn cảm một đoạn để làm mẫu cho HS.
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Hướng dẫn HS đọc thuộc lòng.
-HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp 
-Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
-Nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời làm nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em).
-HS thi đọc thuộc lòng.
4-CỦNG CỐ:Nhận xét tiết học .
5-DẶN DÒ: Về nhà học thuộc lòng những câu đã chỉ định; đọc trước bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư
 Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ hai ngày15-8-2011
Tuần 1	 Môn: Chính tả (Nghe viết)
Tiết 1	 Bài: Việt Nam thân yêu
I-MỤC TIÊU YÊU CẦU 
Nghe viết đúng, trình bày đúng chính tả “Việt Nam thân yêu” , không mắc quá 5 lỗi trong bài, trình bày đúng hình thức thơ lục bát
Tìm được tiếng thích hợp với ô trống theo yêu cầu của BT2 thực hiện đúng BT3
Yêu thích mơn học
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC 
-GV:Bút dạ và 3, 4 tờ phiếu khổ to viết từ ngữ, cụm từ hoặc câu có tiếng cần điền vào ô trống ; 3- 4 tờ phiếu kẻ bảng nội dung BT3.
 -HS: Dụng cụ học tập
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
	1-Ổn định lớp
	2-Ktbc: 
	3-BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI CHÚ
Giới thiệu bài : 
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ nghe thầy (cô) đọc viết đúng bài chính tả “Việt Nam thân yêu”. Sau đó sẽ làm các BT phân biệt những tiếng có âm đầu g/gh; ng/ngh ; c/k .
Hướng dẫn hs nghe, viết:
- Gv đọc bài chính tả một lượt.
Đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác các tiếng có âm, vần, thanh hs dễ viết sai.
- Nhắc hs quan sát hình thức trình bày thơ lục bát, chú ý những từ ngữ dễ viết sai: mênh mông, biển lúa, dập dờn ... 
-Đọc từng dòng thơ cho hs viết. Mỗi dòng thơ đọc 1-2 lượt.
* Lưu ý hs : Ngồi viết đúng tư thế. Ghi tên bài vào giữa dòng. Sau khi chấm xuống dòng, chữa đầu viết hoa lùi vào 1 ô li.
- Đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt.
- Gv chấm chữa 7-10 bài.
-Nêu nhận xét chung.
Hướng dẫn hs làm BT chính tả: 
Bài tập 2 :
- Nhắc các em nhớ ô trống có số 1 là tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh; ô số 2 là tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh; ô số 3 là tiếng bắt đầu bằng c hoặc k.
- Dán 3 tờ phiếu khổ to ghi từ ngữ, cụm từ có tiếng cần điền, mời 3 hs lên bảng thi trình bày đúng, nhanh kết quả làm bài. Có thể tổ chức cho các nhóm hs làm bài dưới hình thức thi tiếp sức.
Bài tập 3 :
- Gv dán 3 tờ phiếu lên bảng, mời 3 hs lên bảng thi làm bài nhanh. Sau đó từng em đọc kết quả.
- Cất bảng, mời 2,3 hs nhắc lại.
- Hs theo dõi SGK.
- Đọc thầm bài chính tả.
- Gấp SGK.
- Hs viết.
-Hs soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi. 
-Từng cặp hs đổi vở soát lỗi cho nhau hoặc tự đối chiếu SGK để chữa những chữ viết sai.
-1 hs nêu yêu cầu của BT .
- Mỗi hs làm vào VBT.
- Một vài hs nối tiếp nhau đọc lại bài văn đã hoàn chỉnh.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng: ngày, ghi, ngát, ngữ, nghỉ, gái, có, ngày, của kết, của, kiên, kỉ.
- Một hs đọc yêu cầu BT.
- Hs làm bài cá nhân vào VBT.
- Cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- 2,3 hs nhìn bảng, nhắc lại qui tắc viết g/gh; ng/ngh ; c/k.
- Nhẩm, học thuộc các qui tắc.
- Sửa bài theo lời giải đúng (đã nêu ở phần chuẩn bị bài)
4-CỦNG CỐ: Gv nhận xét tiết học
5-DẶN DÒ: Chuẩn bị bài sau
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư
 Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ ba ngày16-8-2011
Tuần 1	 Môn: Luyện từ và câu
Tiết 1	 Bài: Từ đồng nghĩa
I-MỤC TIÊU YÊU CẦU 
- Bước đầu từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau,hiểu thế nào là từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa không hoàn toàn (Ghi nhớ)
-Tìm được từ đồng nghĩa theo yêu cầu BT1( 2 trong 3 từ), làm được BT3 (Hs khá giỏi có thể đặt 2,3 cặp từ)
-Cĩ thái độ tốt trong giao tiếp và viết văn
II-CHUẨN BỊ 
GV: -Bảng viết sẵn các từ in đậm ở BT1a và 1b (phần nhận xét): xây dựng – kiến thiết; vàng xuộm – vàng hoe – vàng lịm.
Một sồ tờ giấy khổ A4 để một vài hs làm BT 2,3 (phần Luyện tập).
 HS: Bảng nhóm
III- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU
	1-Ổn định
	2-Ktbc:
	3-Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY
HOẠT ĐỘNG TRÒ
GHI CHÚ
Giới thiệu bài :
Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học :
-Giúp hs hiểu thế nào là từ đồng nghĩa, từ đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn.
-Biết vận dụng những hiểu biết đã có để làm các BT thực hành về từ đồng nghĩa.
Phần nhận xét :
Bài tập 1: So sánh nghĩa các từ in đậm trong đoạn văn a, sau đó trong đoạn văn b (xem chúng giống nhau hay khác nhau).
Chốt lại : Những từ có nghĩa giống nhau như vậy là các từ đồng nghĩa.
- Hs nhắc lại tựa bài, ghi vở.
-Hs đọc trước lớp yêu cầu BT 1 (đọc toàn bộ nội dung). Cả lớp theo dõi SGK.
-1 hs đọc các từ in đậm đã được thầy (cô) viết sẵn trên bảng lớp.
a)xây dựng – kiến thiết
b)Vàng xuộm – vàng hoe – vàng lịm.
-Nghĩa của các từ này giống nhau (cùng chỉ 1 hoạt động , 1 màu)
Bài tập 2 :
-Chốt lại :
+Xây dựng và kiến thiết có thể thay thế được cho nhau vì nghĩa của các từ ấy giống nhau hoàn toàn (làm nên một công trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế).
+Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm không thể thay thế cho nhau vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên. Vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt.
 -Đọc yêu cầu BT.
-Làm việc cá nhân.
-Phát biểu ý kiến.
-Cả lớp nhận xét 
Phần ghi nhớ :
-Yêu cầu hs đọc thuộc ghi nhớ.
-2,3 hs đọc nội dung cần ghi nhớ trong SGK. Cả lớp đọc thầm lại.
Luyện tập :
Bài tập 1 :
-Nhận xét, chốt lại :
+nước nhà – nước – non sông.
+hoàn cầu – năm châu 
Bài tập 2 :
-Phát giấy A4 cho 3, 4 hs, khuyến khích hs tìm được nhiều từ đồng nghĩa vớ ... .
Thời tiết của một ngày được miêu tả rất đẹp.
-Không ai tưởng đến ngày hay đêm mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đĩa là đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.
Con người chăm chỉ, mải miết, say mê với công việc 
- Hoạt động của con người làm bức tranh quê không phải là bức tranh tĩnh mà là một bức tranh động.
-Phải rất yêu quê hương mới viết được bài văn tả cảnh ngày mùa trên quê hương hay như thế. Cảnh ngày mùa được tả rất đẹp thể hiện tình yêu của người viết đi vơi cảnh tượng đó, đối với quê hương
-4 hs đọc nối tiếp nhau.
-Hs luyện đọc diễn cảm.
-Một vài hs thi đọc diễn cảm trươc lớp.
4-CỦNG CỐ: Nhận xét tiết học. Khen những hs học tốt. 
5- DẶN DÒ: Yêu cầu hs về nhà tiếp tục luyện đọc; chuẩn bị bài sau.
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư
Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ năm ngày18-8-2011
Tuần 1	 Môn: Tập làm văn
Tiết 1	 Bài: Cấu tạo của bài văn tả cảnh
I-MỤC TIÊU YÊU CẦU 
-Nắm được cấu tạo ba phần:Mở bài, thân bài, kết luận (ghi nhớ)
-Chỉ rõ được cấu tạo ba phần của bài Nắng trưa(Mục III)
-Cĩ thái độ tốt với mơn học
-Cảm nhận được vẽ đẹp môi trường thiên nhiên, từ đó biết bảo vệ môi trường
II-CHUẨN BỊ 
-GV: Bảng phụ ghi sẵn :
+Nội dung cần ghi nhớ .
+Tờ giấy khổ to trình bày cấu tạo của bài Nắng trưa 
-HS: Bảng nhóm
III- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU
	1-Ổn định:
 2-Ktbc: Hs tự nguyện trả lời về kiến thức văn tả cảnh
	3-Bài mới
Giới thiệu bài 
Bài học hôm nay giúp các em nắm được cấu tạo của một bài văn tả cảnh, so với các dạng bài TLV tả những đối tượng cụ thể (như tả đồ vật, cây cối, con vật) tả cảnh là một dạng bài khó hơn vì đối tượng tả là một quang cảnh nằm trong một không gian rộng. Trong quang cảnh đó, có thể thấy không chỉ thiên nhiên mà cả con người, loài vật. Vì vậy, để viết đuợc một bài văn tả cảnh, người viết phải biết quan sát đối tượng một cách bao quát toàn diện.
Phần nhận xét 
Bài tập 1 :
Một hs đọc yêu cầu BT1 và đọc một lượt bài Hoàng hôn trên sông Hương, đọc thầm phần giải nghĩa từ ngữ : màu ngọc lam, nhạy cảm, ảo giác.
Gv giải nghĩa từ hoàng hôn (thời gian vào cuối buổi chiều , mặt trời mới lặn, ánh sáng yếu ớt và tắt dần); Sông Hương : một dòng sông rất nên thơ của Huế mà các em đã biết khi học bài Sông Hương ( SGK lớp 2 , tập 2 ).
Cả lớp đọc thầm đọan văn, xác định nội dung từng đoạn.
Hs phát biểu ý kiến .
Cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng :
Bài văn có 3 phần :
Mở bài (từ đầu đến trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này).
Thân bài (từ Muà thu đến khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt)
- Lúc hoàng hôn, Huế đặc biệt yên tĩnh.
- Sự thay đổi sắc màu của sông Hương và hoạt động của con người bên sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.
Thân bài có 2 đọan :
-Đoạn 1 (từ Mùa thu đến hai hàng cây): sự đổi sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn .
-Đoạn 2 (còn lại): hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hông đến lúc thành phố lên đèn.
Kết bài (câu cuối)
Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn .
Bài tập 2 
Hs trao đổi theo nhóm.
Gv chốt lại lời giải đúng.
Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả từng bộ phận của cảnh theo thứ tự :
+Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê vào ngày mùa là màu vàng.
+Tả các màu vàng rất khác nhau của cảnh vật.
+Tả thời tiết, con người.
Bài Hoàng hôn trên sông Hương tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian theo thứ tự :
+Nêu hận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn.
+Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
+Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.
+Tả sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.
Phần ghi nhớ 
Hs đọc phần ghi nhớ.
Phần luyện tập 
-Cả lớp đọc thầm yêu cầu bài tập và bài Nắng trưa 
Mở bài (câu văn đầu) : Nhận xét chung về nắng trưa.
Thân bài : Cảnh vật trong nắng trưa.
Thân bài gồm 4 đoạn sau 
-Đoạn 1 : Từ Buổi trưa từ trong nhà đến bốc lên mãi .
- Hơi đất trong nắng trưa dữ đội.
-Đoạn 2 : từ Tiếng gì xa vắng đến hai mí mắt khép lại.
- Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong nắng trưa.
-Đoạn 3: từ Con gà nào đến bóng duối cũng lặng im.
- Cây côí và con vật trong nắng trưa.
-Đoạn 4: từ Ấy thế mà đến cấy nốtt thửa ruộng chưa xong 
- Hình ảnh người mẹ trong nắng trưa.
 4-CỦNG CỐ: Hs nhắc lại ghi nhớ trong SGK.
 5-DẶN DO:Ø Dặn Hs ghi nhớ kiến thức cấu tạo bài văn tả cảnh. 
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư
Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ năm ngày18-8-2011
Tuần 1	 Môn: Luyện từ và câu
Tiết 2	 Bài: Luyện tập về từ đồng nghĩa
I-MỤC TIÊU YÊU CẦU 
- Tìm được các từ đồng nghĩa chỉ màu sắc (3 trong 4 từ ở BT1- HS khá giỏi đặt câu với 2,3 từ vừa tìm được) và đặt câu với 1 từ vừa tìm được ở BT2
-Hiểu nghĩa của các từ trong bài học,làm được BT3
-Yêu thích mơn học
II-CHUẨN BỊ 
-GV: Bút dạ và 2,3 tờ phiếu khổ to pho to nội dung BT3.
-HS: Từ điển nội dung liên quan đến BT1.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU
	1-Ổn định:
 2-Ktbc: Hs nêu thế nào là từ đồng nghĩa- cho VD
	3-Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY
HOẠT ĐỘNG TRÒ
GHI CHÚ
Hướng dẫn hs làm BT 
Bài tập 1 :
-Phát phiếu, bút dạ và một vài trang từ điển cho các nhóm làm việc.
-Đọc yêu cầu.
-Các nhóm tra từ điển, trao đổi, thực hành.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc.
-Cả lớp nhận xét.
-Viết vào VBT( Hs khá giỏi đặt 2,3 câu)
Bài tập 2 : 
-Mỗi em đặt ít nhất 1 câu, nói với bạn ngồi cạnh câu văn mình đã đặt.
-Mỗi em đặt 1 câu với những từ cùng nghĩa vừa tìm được.
+Vườn cải nhà em mới lên xanh mướt.
+Em gái tôi từ trong bếp đi ra, hai má đỏ 
lựng vì nóng
+Búp hoa lan trắng ngần.
+Cậu bé da đen trũi vì phơi nắng gió ngoài đồng.
-Đọc yêu cầu BT.
-Thi tiếp sức.
-Cả lớp nhận xét.
Bài tập 3 
Suốt đêm thác réo điên cuồng. Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường.
-Đọc yêu cầu.
-Cả lớp làm bài.
-Sửa bài.
4.CỦNG CỐ: Nhận xét tiết học.
5.DẶN DÒ:Đọc lại đọan văn Cá hồi vượt thác .
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư
Ngày soạn: 14-8-2011	 Ngày dạy: Thứ sáu ngày19-8-2011
Tuần 1	 Môn: Tập làm văn
Tiết 2	 Bài: Luyện tập tả cảnh
I-MỤC TIÊU YÊU CẦU 
- Nêu được những nhận xét về cách miêu tả cảnh vật trong bài Buổi sớm trên cánh đồng (BT1)
-Lập được dàn ý bài văn tả một buổi trong ngày (BT2)
-Yêu thích mơn học
-Cảm nhận được vẽ đẹp môi trường thiên nhiên, từ đó biết bảo vệ môi trường
II-CHUẨN BỊ 
-GV: Tranh, ảnh một số quang cảnh vườn cây, công viên, đường phố, cánh đồng, nương rẫy .
-HS: -Những ghi chép kết quả quan sát cảnh một buổi trong ngày (theo lời dặn của GV trong tiết trước).
 - Bút dạ, 2 – 3 tờ giấy khổ to để một số hs viết dàn ý bài văn 
III- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU
	1-Ổn định:
 2-Ktbc: 4 Hs nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh
	3-Bài mới
Giới thiệu bài : Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
 Hướng dẫn hs làm BT.
Bài tập 1 :
Đọc nội dung BT1.
Làm bài cá nhân 
Một số hs nối tiếp nhau thi trình bày các ý kiến. Cả lớp nhận xét .
Gv nhấn mạnh nghệ thuật quan sát và chọn lọc chi tiết tả cảnh của tác giả bài 
văn
a)Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sớm mùa thu ?
Tả cánh đồng buổi sớm: vòm trời; những giọt mưa; những sợi cỏ; những gánh rau, những bó huệ của người bán hàng; bầy sáo liệng trên cánh đồng lúa đang kết đòng; mặt trời mọc.
b)Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào ?
-Bằng cảm giác của làn da (xúc giác) : thấy sớm đầu thu mát lạnh; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên khăn và tóc; những sợi cỏ đẫm nướt làm ướt lạnh bàn chân.
-Bằng mắt (thị giác) : thấy mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi; vài giọt mưa loáng thoáng rơi; người gánh rau và những bó huệ trắng muốt; bầy sáo liệng trên cánh đồng lúa đang kết đòng; mặt trời mọc trên những gọn cây xanh tươi.
c)Tìm một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả ?
VD: giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi . . . 
Bài tập 2
Hs đọc yêu cầu 
Gv vài tranh, ảnh minh họa vườn cây, công viên, đường phố, nương rẫy ...
Hs tự lập dàn ý. Gv phát giấy khổ to và bút dạ cho hs khá, giỏi.
Hs trình bày theo dàn ý hợp lí. Gv chấm điểm. Sau đó mời 1 hs làm bài tốt nhất dán tờ giấy khổ to lên bảng lớp, xem như một bài làm mẫu để cả lớp quan sát.
VD về dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong công viên :
Mở bài : giới thiệu bao quát cảnh công viên yên tĩnh vào buổi sớm tinh mơ .
Thân bài (tả các bộ phận cảnh vật)
Những làn gió mát thổi lên từ mặt hồ .
Câu cối tươi tắn , chim chóc hót ca, những con đượng sạch sẽ, vắng vẻ.
Những chiếc thuyền đạp nước đậu ven hồ , bóng cầu in trên mặt hồ.
Công viên lác đác vài bóng người đi tập thể dục , càng nhộn hịp hơn khi trời sáng rõ.
Kết bài : Em rất thích đến công viên vào những buổi sáng mai.
4-CỦNG CỐ: Gv nhận xét tiết học.
 5-DẶN DÒ: Hs về nhà tiếp tục hoàn chỉnh dàn ý đã viết, viết lại vào vở, chuẩn bị bài sau.
Điều chỉnh bổ sung
ưưưư

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc