Giáo án điện tử Lớp 5 - Tuần 23 - Hoàng Thị Thu Huệ

Giáo án điện tử Lớp 5 - Tuần 23 - Hoàng Thị Thu Huệ

B/. Bài mới:

1.Giới thiệu bài:

2.Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:

a) Luyện đọc: Một HS đọc bài văn.

? Bài văn chia làm mấy đoạn?

Đoạn 1: Từ đầu đến Bà này lấy trộm.

Đoạn 2: Từ Bà này lấy trộm đến kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.

Đoạn 3: Phần còn lại.

- HS đọc nối tiếp lần 1.

? Tìm các tiếng, từ khó đọc: Sư vãi, vãn cảnh, manh mối, kính cẩn.

- HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ: Quan án, vãn cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn, niệm Phật(đọc kinh lầm rầm để khấn Phật)

- HS đọc nối tiếp lần 3.

- HS luyện đọc theo cặp.

- HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc SGK.

- GV đọc diễn cảm bài văn:

b) Tìm hiểu bài:

- HS đọc thầm bài rồi trả lời các câu hỏi:

? Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? Về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình và nhờ quan phân xử.

? Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ta người lấy cắp tấm vải? Quan án đã dùng nhiều cách khác nhau: Cho đòi người làm chứng, cho lính về nhà 2 người đàn bà để xem xét nhưng đều không tìm được chứng cứ. Sai xé tấm vải làm đôi cho mỗi người một mảnh.

? Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp? Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, đặt hi vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị xé.

 

doc 26 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 16/03/2022 Lượt xem 167Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 5 - Tuần 23 - Hoàng Thị Thu Huệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23
Ngày soạn 19/02/2010
Ngày giảng: Thứ hai ngày 22/02/2010
Tập đọc:	 PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I/. Yêu cầu:
- Biết đọc diễn cảm bài văn; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật.
- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài xử kiện.
- Giáo dục HS có lối sống công bằng.
II/. Chuẩn bị: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
HS đọc thuộc lòng bài thơ Cao Bằng + TLCH SGK. Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1.Giới thiệu bài:
2.Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc: Một HS đọc bài văn.
? Bài văn chia làm mấy đoạn? 
Đoạn 1: Từ đầu đến Bà này lấy trộm.
Đoạn 2: Từ Bà này lấy trộm đến kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.
Đoạn 3: Phần còn lại.
- HS đọc nối tiếp lần 1.
? Tìm các tiếng, từ khó đọc: Sư vãi, vãn cảnh, manh mối, kính cẩn.
- HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ: Quan án, vãn cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn, niệm Phật(đọc kinh lầm rầm để khấn Phật)
- HS đọc nối tiếp lần 3.
- HS luyện đọc theo cặp.
- HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc SGK.
- GV đọc diễn cảm bài văn:
b) Tìm hiểu bài:
- HS đọc thầm bài rồi trả lời các câu hỏi:
? Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? Về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình và nhờ quan phân xử.
? Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ta người lấy cắp tấm vải? Quan án đã dùng nhiều cách khác nhau: Cho đòi người làm chứng, cho lính về nhà 2 người đàn bà để xem xét nhưng đều không tìm được chứng cứ. Sai xé tấm vải làm đôi cho mỗi người một mảnh.
? Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp? Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, đặt hi vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị xé.
? Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chuà? Chùa ta mất tiền ngay gian sẽ rõ.
? Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn b, vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
? Quan án phá được các vụ án nhờ đâu? Nhờ thông minh, quyết đoán.
c) Đọc diễn cảm:
- HS đọc diễn cảm bài văn theo cách phân vai.
? Tìm giọng đọc cho các nhân vật?
 Giọng của viên quan án: nhẹ nhàng, chậm rãi, thể hiện niềm khâm phục trí thông minh, tài xử kiện.
 Giọng người dẫn chuyện: Rõ ràng, rành mạch, biểu thị cảm xúc khâm phục trân trọng.
 Giọng 2 người đàn bà: Mếu máo, ấm ức, đau khổ.
 Lời quan án: Uy nghiêm, ôn tồn mà đĩnh đạc.
- Luyện đọc diễn cảm đoạn: Quan nói nhận tội.
- GV đọc mẫu.
- HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
C/. Củng cố, dặn dò:
- HS nhắc lại ý nghĩa của bài đọc.
- GV nhận xét tiết học.
- Về nhà tìm đọc các truyện về quan án xử kiện.
Toán: 	 XĂNG TI MÉT KHỐI, ĐỀ XI MÉT KHỐI
I/. Yêu cầu: 
- Có biểu tượng về xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối.
Biết tên gọi, kí hiệu, ''độ lớn" của đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối , đè-xi-mét khối. Biết mối mối quan hệ giữa xăng ti mét khối và đề xi mét khối
 Biết giải một số bài tập có liên quan đến xăng ti mét khối và đề xi mét khối. Làm bài tập 1,2(a). Nếu còn thời gian, hướng dẫn HS làm thêm bài 2b
- Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo thể tích.
II/. Chuẩn bị: 
Bộ đồ dùng dạy học toán 5.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 	
Học sinh lên bảng làm bài tập 3. Giáo viên nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1. Hình thành biểu tượng xăng ti mét khối - đề xi mét khối.
- Giáo viên giới thiệu tình hình lập phương .
- Học sinh quan sát nhận xét.
- Giáo viên giới thiệu về dm 3 và cm3
- Học sinh nhắc lại.
- Học sinh quan sát hình vẽ.
- Học sinh quan sát và rút ra mối quan hệ giữa đề xi mét khối và xăng ti mét khối.
- Giáo viên kết luận về dm3 và cm3
- Giáo viên hướng dẫn và và viết dm3 và cm3, mói quan hệ giữa hai đơn vị.
2. Thực hành: 
Bài 1: HS đọc đề, hoàn thành bài theo nhóm đôi. Gọi HS trình bày, cả lớp nhận xét.
- MT: rèn luyện kỹ năng đọc, viết đúng các số đo.
Bài 2: MT: Củng cố mối quan hệ dm3 và cm3
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
-Học sinh làm bài tập vào vở câu a
- Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh yếu.
- Giáo viên thu vở chấm, nhận xét, chữa bài:
a) 1dm3 = 1 000 cm3 375 dm3 = 375 000 cm3 
 5,8 dm3 = 5 800cm3 4/ 5 dm3 = 8 dm3 
b) 2 000cm3 = 2 dm3 154 000cm3 = 154 dm3
 490 000 cm3 = 4z90 dm3 5100 cm3 = 5,1 dm3. 
- Học sinh nêu lại mối quan hệ giữa cm3 và dm3
C/. Củng cố, dặn dò: 
Về nhà xem lại những bài tập đã làm.
Anh văn: Unit eight: WHAT WE DO EVERY DAY
( Có giáo viên bộ môn)
Ngày soạn: 21/02/2010
Ngày giảng: Thứ ba ngày 23/02/2010
 Thể dục:	DI CHUYỂN TUNG VÀ BẮT BÓNG.NHẢY DÂY. 
 (Có giáo viên bộ môn)
Địa lý: MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU ÂU
I/. Yêu cầu: 
Nêu được một số đặc điểm nổi bật của hai quốc gia Pháp và Liên bang Nga: Liên bang Nga nằm ở cả châu Á và châu Âu, có diện tích lớn nhất thế giới và số dân khá đông. Tài nguyên thiên nhiên giàu có tạo điều kiện thuận lợi để Nga phát triển kinh tế. Nước Pháp nằm ở Tây Âu, là nước phát triển công nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
 Chỉ vị trí và thủ đô của Nga, Pháp trên bản đồ.
 - Giáo dục HS thích tìm hiểu về các nước trên thế giới.
II/. Chuẩn bị:
Bản đồ tự nhiên Châu Âu.
Một số ảnh về liên bang Nga, Pháp.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ: 
 HS nhìn bản đồ, nêu được vị trí địa lý của châu Âu? người dân châu Âu có đặc điểm gì? Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: Giới thiệu bài.
1- Liên bang Nga
Hoạt động 1: làm việc theo nhóm 3.
Bước 1: GV cho HS kẻ bảng, sử dụng tư liệu trong bài để điền vào bảng. 
Đại diện các nhóm trình bày, cả lớp nhận xét bổ sung. GV chốt lời giải đúng.
Giới thiệu lãnh thổ Liên bang Nga.
Các yếu tố
Đặc điểm- sản phẩm chính của ngành SX
Vị trí địa lý
Diện tích
Dân số
Khí hậu
Tài nguyên, khoáng sản
Sản phẩm công nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp
Nằm ở đông âu, bắc á
Lớn nhất thế giới ; 17 triệu km2
144,1 triệu người
Ôn đới lục địa
Rừng tai ga, dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, quặng sắt
Máy móc thiết bị, phương tiện giao thông
Lúa mì, ngô, khoai tây, lợn, bò, gia cầm
GV kết luận: Liên bang Nga nằm ở Đông Âu, Bắc Á có diện tích lớn nhất thế giới, có nhiều tài nguyên thiên nhiên và phát triển nhiều ngành kinh tế.
2- Pháp:
Hoạt động 2: Làm việc cả lớp.
HS quan sát hình 1 để biết được vị trí địa lý nước Pháp.
? Nước Pháp ở phía nào của Châu Âu? Tây Âu 
? Giáp với những nước nào, đại dương nào? Đức, I-ta-li a, Tây Ban Nha, giáp với Đại Tây Dương.
So sánh vị trí địa lý, khí hậu của Liên bang Nga với nước Pháp.
GV kết luận: Nước Pháp nằm ở Tây Âu, giáp biển có khí hậu ôn hoà.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm 2
Nêu tên các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp của nước Pháp; so sánh với sản phẩm của nước Nga
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV kết luận:.
Sản phẩm công nghiệp: máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông, vải, áo quần, mĩ phẩm, thực phẩm.
Nông phẩm: khoai tây, củ cải đường, lúa mì, nho, chăn nuôi gia súc lớn.
Ở Châu Âu, Pháp là nước có nông nghiệp phát triển, sản xuất nhiều nông sản đủ cho nhân dân dùng và còn thừa để xuất khẩu. Nước Pháp sản xuất nhiều: vải, quần áo, mĩ phẩm, dược phẩm, thực phẩm.
GV kết luận: Nước Pháp có công nghiệp, nông nghiệp phát triển có nhiều mặt hàng nổi tiếng, có ngành du lịch rất phát triển.
C/. Củng cố, dặn dò:
Về nhà hệ thống hoá các kiến thức cơ bản đã học về Châu Á, Châu Âu để tiết sau ôn tập.
Toán: 	MÉT KHỐI
I/. Yêu cầu: 
- Biết tên gọi, kí hiệu, "độ lớn" của đơn vị đo thể tích: mét khối.
- Biết mối quan hệ giữa mét khối, đề xi mét khối và xăng ti mét khối. Làm bài 1,2. Nếu còn thời gian, hướng dẫn HS làm thêm bài 3.
- Giáo dục HS có ý thức chăm học toán. 
II/. Chuẩn bị: 
GV chuẩn bị tranh vẽ về mét khối và mối quan hệ giữa mét khối, đề xi mét khối và xăng ti mét khối.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
Học sinh nêu mối quan hệ giữa cm3 và dm3. Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới:
1- Hình thành biểu tượng về m3 và mối quan hệ giữa m3, cm3 và dm3 
- Giáo viên giới thiệu các mô hình về m3 và mối quan hệ giữa m3, cm3, dm3.
- Học sinh quan sát nhận xét. 
- Giáo viên giới thiệu m 3 (tương tự như cm 3, dm3 ).
- Học sinh quan sát hình vẽ nhận xét. Học sinh rút ra mối quan hệ giữa m3, cm3, dm3
-Học sinh nêu nhận xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích.
2- Luyện tập:
Bài 1: Học sinh đọc yêu cầu bài đọc. 
a. Gọi HS đọc miệng, cả lớp nhận xét, GV chữa bài 
b.Cả lớp làm vào bảng con, gọi HS lên bảng viết
- Học sinh nhận xét
- Giáo viên nhận xét kết luận 
Bài 2: 
Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo thể tích 
Học sinh đọc yêu cầu bài đọc. Cả lớp làm bài vào vở.GV thu vở chấm, chữa bài
1cm3 = 0,001 dm3 13,8 m3 = 13800 dm3
5,261m3 = 5216 dm3 0,22 m3 = 220 dm3
Bài 3:
- Học sinh quan sát hình vẽ.
- Giáo viên hướng dẫn, yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở nháp. Gọi HS lên bảng làm bài.
.Giải:
Mỗi lớp có số hình lập phương 1 dm3 là:
5 x 3 = 15 (hình)
Mỗi hình lập phương 1dm3 để xếp đầy hộp là:
15 x 2 = 30 (hình)
ĐS: 15 hình, 30 hình
C/. Củng cố, dặn dò: 
	- Học sinh nhắc lại mói quan hệ giữa các đơn vị đo 
 - Giáo viên nhận xét tiết học
 Chính tả:(Nhớ- viết) CAO BẰNG 
I/. Yêu cầu: 
- Nhớ - viết đúng chính tả 4 khổ thơ đầu của bài thơ Cao Bằng, trình bày đúng hình thức bài thơ.
- Nám vững qui tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam và viết hoa đúng tên người, tên địa lí Việt Nam.
- Giáo dục HS có ý thức rèn chữ viết 
II/. Chuẩn bị: 
SGV, SGK.
III/. Lên lớp: 
A/.Bài cũ:
HS lên bảng nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam. Cả lớp viết 2 tên người, 2 tên địa lý Việt Nam. GV nhận xét.
B/. Bài mới: 
1) Hướng dẫn HS nhớ - viết:
- GV đọc đoạn bài thơ Cao Bằng.
- HS đọc thầm đoạn văn, chú ý từ ngữ có âm, vần, thanh dễ viết sai.
- Luyện viết chữ khó vào bảng con: Cao Bằng, Đèo Gió
- GV cho HS viết bài chính tả; chấm chữa 1 số bài; nêu nhận xét chung.
2) Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
Bài 2: 
- HS đọc yêu cầu nội dung bài
- HS làm bài độc lập
- HS lên bảng thi đua làm bài
- HS nối tiếp nhau đọc kết quả
- Cả lớp và GV nhận xét, kết luận khi viết tên người, tên địa lý Việt Nam cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành: Côn Đảo, Võ Thị Sáu, Điện Biên Phủ, Bế Văn Đàn, Công Lý, Nguyễn Văn Trỗi.
Bài 3:- GV nêu yêu cầu bài tập.
- GV nói về các địa danh trong bài.
- GV nhắc HS chú ý yêu cầu của bài.
- Tìm những tên riêng có trong bài, xác định tên riêng nào viết đúng quy tắc chính tả, tên riêng nào viết sai.
- HS viết lại cho đúng các tên viết sai.
- Cả lớp suy nghĩ, làm bài vào vở
- HS lên bảng làm.
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng
Viết sai 	Chữa lại
Hai ngàn 	Hai Ngàn
Ngã ba 	Ngã Ba
Pù mo 	Pù Mo
pù xai 	Pù Xai ... chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về những người đã góp sức bảo vệ trật tự, an ninh.
- GV giải thích cụm từ bảo vệ trật tự, an ninh.
- HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng 3 gợi ý. Cả lớp theo dõi SGK.
- HS nối tiếp nhau giới thiệu câu chuyện mình đã chọn, nói rõ câu chuyện kể về ai, việc làm góp phần bảo vệ trật tự trị an của nhân vật, em đã nghe và đọc truyện đó ở đâu?
b. HS thực hành kể chuyện và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện
- GV mời 1 HS đọc lại gợi ý.
- HS viết nhanh dàn ý câu chuyện trên nháp
- Kể chuyện theo nhóm; Tằng cặp HS kể chuyện, trao đổi về ý nghiã câu chuyện
- HS thi kể chuyện trước lớp.
- HS xung phong thi kể chuyện hoặc các nhóm cử đại diện lên thi kể. GV dán tờ phiếu đã viết tiêu chí đánh giá bài kể chuyện lên bảng.
- HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc các bạn về nhân vật, chi tiết trong câu chuyện, ý nghiã câu chuyện.
- Cả lớp và Gv nhận xét, tính điểm theo tiêu chuẩn đã nêu.
- Bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, tự nhiên nhất, hấp dẫn nhất
C/. Củng cố, dặn dò: 
GV nhận xét tiết học
HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể ở lớp cho người thân nghe.
Toán:	 THỂ TÍCH HÌNH HỘP CHỮ NHẬT
I/. Mục tiêu: Giúp HS:
- Có biểu tượng về thể tích hình hộp chữ nhật.
- Tự tìm ra được cách tính và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
- Biết vận dụng công thức để giải một số bài tập có liên quan.
-Giáo dục HS có ý thức chăm rèn toán, rèn kỹ năng quan sát
II/. Chuẩn bị: 
Bộ đồ dùng dạy học toán 5.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
- Học sinh nhắc lại cách tính diện tích hình chữ nhật. Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1- Hình thành biểu tượng và công thức tính thể tích HHCN:
- Giáo viên giới thiệu mô hình trực quan về hình hộp chữ nhật và khối lập phương xếp trong hình hộp chữ nhật 
- Học sinh quan sát 
- Học sinh rút ra quy tắc tính thể tích của hình hộp chữ nhật 
Giáo viên lấy ví dụ : 	CD = 15cm, CR = 12cm, CC= 6cm.
- Học sinh tính thể tích hình hộp chữ nhật 
- Học sinh nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật 
2- Thực hành:
Bài 1: Gọi HS đọc đề bài. Học sinh vận dụng công thức tính thể tích hình hộp 
Cả lớp làm vào vở nháp, gọi HS lên bảng làm, cả lớp nhận xét, bổ sung
VD: a) Thể tích của HHCN là: 5 x 5 x 9 = 225( cm3 )
Bài 2: Học sinh đọc yêu cầu.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ khối gỗ.
? Muốn tính thể tích khối gỗ ta phải làm như thế nào? Chia khối gỗ thành hai hình hộp chữ nhật. Tính tổng thể tích của hai hình.
Học sinh làm việc theo nhóm 2. Gọi HS trình bày, cả lớp nhận xét, bổ sung : 
Giải
Thể tích của khối gỗ là:
5 x 6 x (15 – 8) + 8 x 6 x 12 = 786 (cm3)
ĐS: 786 cm3
Bài3: MT: Học sinh biết vận dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật để giải bài toán: 
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Học sinh quan sát bể nước trước và sau khi bỏ hòn đá vào. Học sinh nhận xét. Giáo viên kết luận lượng nước dâng cao hơn là thể tích của hòn đá. Học sinh nêu cách làm 
- Học sinh làm vào vở, một học sinh lên bảng làm.
- Giáo viên thu chấm nhận xét.
	Giải 
Thể tích của hòn đá bằng thể tích của hình hộp chữ nhật có đáy là đáy của bể cá và có chiều cao là :
	7 - 5 = 2(m)
Thể tích của hòn đá là:
	10 x 10 x 2 = 200 (m3)
	Đ/s: 200 (cm3)
Học sinh có thẻ có tính cách khác.
C/. Củng cố, dặn dò: 
Học sinh nêu cách tính thể tích hình hộp chữ nhật 
Về nhà xem lại các bài tập đã làm.
Tập làm văn: LẬP CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
I/. Mục tiêu: 
- Dựa vào dàn ý đã cho, biết lập CTHĐ cho một trong các hoạt động tập thể góp phần giữ gìn trật tự, an ninh.
- Rèn kỹ năng lập chương trình hoạt động.
II/. Chuẩn bị: 
- Bảng phụ viết sẵn vắn tắt cấu trúc 3 phần của chương trình hoạt động
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
Nêu cấu trúc của một chương trình hoạt động. Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1) Giới thiệu bài: 
2) Hướng dẫn HS lập CTHĐ:
a. Tìm hiểu yêu cầu của đề bài:
- HS đọc yêu cầu của bài và gợi ý trong SGK.
- HS các nhóm làm bài: Chọn 1 trong 5 hoạt động đã nêu.
- GV nhắc HS: Đây là những hoạt động do ban chỉ huy liên đội của trường tổ chức, khi lập một CTHĐ chúng ta cần tưởng tượng mình là liên đội trưởng hoặc liên đội phó của liên đội.
- Khi chọn hoạt động để lập chương trình nên chọn hoạt động em đã biết đã tham gia để lập một CTHĐ được tốt.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Cả lớp và GV nhận xét, góp ý.
b. HS lập chương trình hoạt động:
- HS lập CTHĐ vào vở.
- GV nhắc HS nên viết vắn tắt ý chính. Khi trình bày miệng mới nói thành câu
- HS đọc kết quả làm bài, HS làm bài trên giấy.
- Cả lớp và GV nhận xét từng CTHĐ.
- GV CTHĐ hay cả lớp bổ sung, hoàn chỉnh để làm mẫu.
- Cả lớp bình chọn người lập được bản CTHĐ tốt nhất, người giỏi nhất trong tổ chức công việc, tổ chức các hoạt động tập thể.
Ví dụ: SGV.
C/. Củng cố, dặn dò: 
- GV nhận xét tiết học
- Dặn HS về nhà hoàn chỉnh lại CTHĐ đã viết ở lớp, viết lại vào vở.
Mỹ thuật:	 CÓ GIÁO VIÊN BỘ MÔN
Khoa học: 	LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN
I/. Mục tiêu: HS biết:
- Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản: sử dụng pin, bóng đèn, dây điện.
- Làm được thí nghiệm đơn giản trên mạch điện có nguồn điện là pin để phát hiện vật dẫn điện hoặc cách điện.
- Giáo dục HS ham tìm tòi học hỏi.
II/. Chuẩn bị:
- Chuẩn bị theo nhóm: Một cục pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại.
- Hình và thông tin trang 95, 97 SGK.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ:
Nêu một số ví dụ chứng tỏ dòng điện mang năng lượng. Nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới:
Hoạt động 1: Thực hành lắp mạch điện.
Mục tiêu: HS lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản: sử dụng pin, bóng đèn, dây điện.
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm 4.
Các nhóm làm thí nghiệm như GV hướng dẫn.
Mục đích: Tạo ra một dòng điện có nguồn điện là pin trong mạch kín làm sáng bóng đèn pin.
Vật liệu: Một cục pin, một số đoạn dây, một bóng đèn pin.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Từng nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình.
? Phải lắp mạch như thế nào thì đèn mới sáng?
Bước 3: Làm việc theo cặp.
- HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 94, 95 SGK và chỉ cho bạn xem; cực dương, cực âm của pin; chỉ 2 đầu của dây tóc bóng đèn và nơi 2 đầu này được đưa ra ngoài.
HS chỉ mạch kín cho dòng điện chạy qua (hình 4 trang 95 SGK) và nêu được:
+ Pin đã tạo ta trong mạch điện kín một dòng điện.
+ Dòng điện này chạy qua dây tóc bóng đèn làm cho dây tóc nóng tới mức phát ra ánh sáng.
Bước 4: HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- Quan sát hình 5 trang 95 SGK và dự đoán mạch điện ở hình nào thì đèn sáng. Giải thích tại sao?
- Lắp mạch điện để kiểm tra, so sánh với kết quả dự đoán ban đầu. Giải thích kết quả thí nghiệm.
Bước 5: Thảo luận chung cả lớp về điều kiện để mạch thắp sáng đèn.
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện.
Mục tiêu: HS làm thí nghiệm đơn giản trên mạch điện pin để phát hiện vật dẫn điện hoặc cách điện
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
- Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục Thực hành trang 96 SGK.
- Lắp mạch điện thắp sáng đèn. Sau đó tách một đầu dây đồng ra khỏi bóng đèn để tạo ra một chổ hở trong mạch.
- Chèn một số vật bằng kim loại, bằng nhựa, bằng cao su, sứ ... vào chỗ hở của mạch và quan sát xem đèn có sáng không.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Từng nhóm trình bày kết quả thí nghiệm.
- GV đặt câu hỏi:
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua?
+ Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu không cho dòng điện chạy qua.
Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận.
Mục tiêu: 
- Củng cố cho HS kiến thức về mạch kín, mạch hở: về dẫn điện, cách điện
- HS hiểu được vai trò của cái ngắt điện.
Cách tiến hành:
- HS chỉ ra và quan sát một số cái ngắt điện.
- HS thảo luận về vai trò của cái ngắt điện.
- HS làm cái ngắt điện cho mạch điện mới lắp.
Hoạt động 4: Trò chơi "Dò tìm mạch điện"
Mục tiêu: 
- Củng cố cho HS kiến thức về mạch kín, mạch hở: về dẫn điện, cách điện.
Cách tiến hành: SGV.
C/. Củng cố, dặn dò:
Nhận xét tiết học. Tuyên dương những bạn có ý thức học tốt.
Đạo đức: EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM(tiết 1)
I/. Mục tiêu: HS biết:
Tổ quốc của em là Việt Nam; Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế.
Tích cực học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Quan tâm đến sự phát triển của đất nước, tự hào về truyền thống, về nền văn hoá và lịch sử của dân tộc Việt Nam.
II/. Chuẩn bị: 
Tranh, ảnh về đất nước, con người Việt Nam.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
HS hát một bài hát thể hiện tình yêu quê hương.
B/. Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tìm hiểu thông tin.
Mục tiêu: HS có những hiểu biết ban đầu về kinh tế - văn hoá, về truyền thống và con người Việt Nam.
Cách tiến hành: Hoạt động nhóm 3.
GV chia HS thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm nghiên cứu, chuẩn bị giới thiệu một nội dung của thông tin trong sách giáo khoa.
Đại diện từng nhóm lên trình bày.
Các nhóm khác thảo luận và bổ sung ý kiến.
GV kết luận: Việt Nam có nền văn hoá lâu đời, có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước rất đáng tự hào. Việt Nam đang phát triển và thay đổi từng ngày.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: HS có thêm hiểu biết và tự hào về đất nước Việt Nam.
Cách tiến hành: 
GV chia nhóm 3 HS và đề nghị các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau:
? Em biết thêm những gì về đất nước Việt Nam?
? Em nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?
? Nuớc ta còn có những khó khăn gì?
? Chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng đất nước?
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
GV kết luận: Tổ quốc Việt Nam, chúng ta rất yêu quý và tự hào về Tổ quốc mình, tự hào mình là người Việt Nam.
Đất nước ta còn nghèo, còn nhiều khó khăn, vì vậy chúng ta cần phải cố gắng học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng Tổ quốc.
HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 3: Làm bài tập 2 SGK.
Mục tiêu: HS củng cố những hiểu biết về Tổ quốc Việt Nam.
Cách tiến hành:
HS làm việc cá nhân.
HS trình bày ý kiến trước lớp về Quốc kì Việt Nam, về Bác Hồ, Văn miếu, áo dài Việt Nam ...
GV kết luận: 
Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hoá thế giới.
Văn miếu nằm ở Thủ đô Hà Nội, là trường đại học đầu tiên của nước ta.
Áo dài Việt Nam là một nét văn hoá truyền thống của dân tộc ta.
C/. Củng cố, dặn dò:
Sưu tầm các bài hát, bài thơ, tranh, ảnh có liên quan đến chủ đề Em yêu tổ quốc Việt Nam để tiết sau thực hành.
Vẽ tranh về đất nước, con người Việt Nam.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_lop_5_tuan_23_hoang_thi_thu_hue.doc