Tiết 1 Bài 1 : CHÍ CÔNG VÔ TƯ
I. Mục tiêu bài học
1.Kiến thức:
- Nêu được thế nào là chí công vô tư.
- Nêu được biểu hiện của chí công vô tư.
- Hiểu được ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư.
2.Kĩ năng:
- Biết thể hiện chí công vô tư trong cuộc sống hằng ngày.
3.Thái độ:
- Đồng tình ủng hộnhững việc làm chí công vô tư, phê phán những biểu hiện thiếu chí công vô tư.
II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cuộc vận động chống tham nhũng ở địa phương và trên cả nước hiện nay.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ của bản thân về chí công vô tư, về ý nghĩa của chí công vô tư đối với sự phát triển của cá nhân gia đình và xã hội, về vấn đề chống tham nhũng hiện nay.
- Kĩ năng tư duy phê phán đối với những thái độ hành vi, việc làm không chí công vô tư.
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với các tình huống thể hiện thái độ chí công vô tư.
III. Các phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng
- Động não.
- Phân tích trường hợp điển hình.
- Thảo luận nhóm.
- Dự án.
GV: Nghiên cứu giáo án, tranh ảnh băng hình, giấy, bút dạ.
HS: Đọc bài, trả lời câu hỏi trong bài.
Ngày soạn :13/8/2011 Ngày giảng:15/8/2011-9c;16/8-9a;17/8-9b Tiết 1 Bài 1 : chí công vô tư I. Mục tiêu bài học 1.Kiến thức: - Nêu được thế nào là chí công vô tư. - Nêu được biểu hiện của chí công vô tư. - Hiểu được ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư. 2.Kĩ năng: - Biết thể hiện chí công vô tư trong cuộc sống hằng ngày. 3.Thái độ: - Đồng tình ủng hộnhững việc làm chí công vô tư, phê phán những biểu hiện thiếu chí công vô tư. II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cuộc vận động chống tham nhũng ở địa phương và trên cả nước hiện nay. - Kĩ năng trình bày suy nghĩ của bản thân về chí công vô tư, về ý nghĩa của chí công vô tư đối với sự phát triển của cá nhân gia đình và xã hội, về vấn đề chống tham nhũng hiện nay. - Kĩ năng tư duy phê phán đối với những thái độ hành vi, việc làm không chí công vô tư. - Kĩ năng ra quyết định phù hợp với các tình huống thể hiện thái độ chí công vô tư. III. Các phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng - Động não. - Phân tích trường hợp điển hình. - Thảo luận nhóm. - Dự án. GV: Nghiên cứu giáo án, tranh ảnh băng hình, giấy, bút dạ. HS: Đọc bài, trả lời câu hỏi trong bài. IV. Phương tiện dạy học GV: sgk- sgv – stk HS: vở ghi V Tiến trỡnh dạy học *ổn định tổ chức:9a 9b 9c *Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị sách vở của học sinh. 1Khám phá Gv nêu nên ý nghĩa sự cần thiết của sự chí công vô tư trong cuộc sống. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 2 Kết nối Gv Yêu cầu học sinh đọc truyện trong sách giáo khoa. Thảo luận các câu hỏi có ở phần gợi ý Hs Đại diện các nhóm trả lời Nhận xét - bổ sung Gv Kết luận : - Tô Hiến Thành dùng người chỉ căn cứ vào việc ai là ngừơi gánh vác được công việc chung của đất nước. - Điều đó chứng tỏ ông thực sự công bằng, không thiên vị. Giáo viên: lồng ghép bộ phận( nội dung tích hợp) Trong công việc Bác luôn công bằng, không thiên vị. - Bác luôn đặt lợi ích chung của đất nước, của nhân dân lên trên lợi ích bản thân. - Cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh là tấm gương trong sáng tuyệt vời của một con người đã dành trọn cuộc đời mình cho quyền lợi của dân tộc, của đất nước, hạnh phúc của nhân dân. - Nhờ phẩm chất đó Bác đã nhận được chọn vẹn tình cảm cuả nhân dân ta đối với người; Tin yêu lòng kính trọng, sự khâm phục lòng tự hào và sự gắn bó thân thiết gần gũi. ? Qua đó em hiểu thế nào là chí công vô tư ? Em hãy tìm những biểu hiện của chí công vô tư ? - Qua lời nói:.......... - Qua hành động :............ Gv: Đưa ra những biểu hiện của sự tự tư tự lợi,giả danh chí công vô tư hoặc lời nói thì chí công nhưng việc làm lại thiên vị.....Để học sinh phân biệt. Gv: Nếu một người luôn luôn cố gắng vươn lên bằng tài năng sức lực của mình một cách chính đáng để đem lại lợi ích cho bản thân (Như mong làm giầu, đạt kết quả cảôtng học tậpthì đó cũng không phải là hành vi của sự không chí công vô tư. Có nhữnh kẻ miệng nói có vẻ chí công vô tư nhưng hành động và việc làm lại thể hiện sư ích kỷ, tham lam đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể...thì đó là kẻ đạo đức giả không phải là những con người chí công vô tư thực sự . ? Qua đó em thấy chí công vô tư có ý nghĩa như thế nào với cá nhân và tập thể(xh) ? Để rèn luyện được phẩm chất đạo đức này chúng ta phải ntn? Gv: Mỗi người chúng ta không những phải có nhận thức đúng đắn để có thể phân biệt được các hành vi thể hiện sự chí công vô tư (Hoặc không chí công vô tư) mà còn cần phải có thái độ ủng hộ, quý trong người chí công vô tư, phê phán những hành vi vụ lợi thiếu công bằng. GV: Gọi HS đọc yêu cầu từng bài tập. GV: cho HS làm bài, sau đó nhận xét. Có thể cho điểm với một số bài làm tốt. Học sinh tự trình bày những suy nghĩ của mình và sau đó lên bảng làm. I. Đặt vấn đề - Cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh là tấm gương trong sáng tuyệt vời của một con người đã dành trọn cuộc đời mình cho quyền lợi của dân tộc, của đất nước, hạnh phúc của nhân dân. - Nhờ phẩm chất đó Bác đã nhận được chọn vẹn tình cảm cuả nhân dân ta đối với người; Tin yêu lòng kính trọng, sự khâm phục lòng tự hào và sự gắn bó thân thiết gần gũi. II. Nội dung bài học 1. Chí công vô tư Là phẩm chất đạo đức tốt dẹp trong sáng và cần thiết của tất cả mọi người. 2. ý nghĩa của chí công vô tư - Với xã hội : Thêm giàu mạnh , công bằng, dân chủ - Với cá nhân: Được mọi người tin yêu III. Thực hành/ luyện tập Bài 1.Sgk- 5 - d,e: chí công vô tư. Vì Lan và Nga giải quyết công việc xuất phát vì lợi ích chung - a,b,c,đ : không . Bài 2.Sgk -5 - Tán thành: d,đ - Không tán thành: a,b,c. 3. Vận dụng: - Tìm một số tấm gương về chí công vô tư. - Đọc các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về chí công vô tư. - Em hiểu thế nào là chí công vô tư? - Em hãy tìm những biểu hiện của chí công vô tư ? - Về nhà học bài và soạn bài mới. - Làm các bài tập còn lại.
Tài liệu đính kèm: