TẬP ĐỌC:
TIẾT 45: PHÂN XỬ TÀI TÌNH.
I. Mục tiêu:
- Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài.
- Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án.
- Hiểu nội dung ý nghĩa của bài, hiểu đúng các từ ngữ, câu, đoạn, diễn biến câu chuyện. Bài viết ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án, đồng thời bày tỏ ước mong có vị quan toà tài giỏi, xét xử công tội phân minh, góp phần thiết lập và bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
TẬP ĐỌC: TIẾT 45: PHÂN XỬ TÀI TÌNH. I. Mục tiêu: - Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài. - Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án. - Hiểu nội dung ý nghĩa của bài, hiểu đúng các từ ngữ, câu, đoạn, diễn biến câu chuyện. Bài viết ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án, đồng thời bày tỏ ước mong có vị quan toà tài giỏi, xét xử công tội phân minh, góp phần thiết lập và bảo vệ trật tự an ninh xã hội. II. Chuẩn bị: + GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH HSCB 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Cao Bằng. Giáo viên kiểm tra bài. Chi tiết nào nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng? Thiên nhiên Cao Bằng tượng trưng cho lòng yêu nước của người dân miền núi như thế nào? Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: Qua bài học hôm nay các em sẽ được biết về tài xét xử của một vị quan án và phần nào hiểu được ước mong của người lao động về một xã hội trật tự an ninh qua sự thông minh xử kiện của một vị quan án trong bài đọc: “Phân xử tài tình”. Bài mới: Phân Xử Tài Tình. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Luyện đọc. Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài. Giáo viên chia đoạn để học sinh luyện đọc. · Đoạn 1: Từ đầu lấy trộm. · Đoạn 2: Tiếp theo nhận tội. · Đoạn 3: Phần còn lại. Giáo viên chú ý uốn nắn hướng dẫn học sinh đọc các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rung rung, tra hỏi, lấy trộm biết trói lại, sư vãi. Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải. Giáo viên giúp học sinh hiểu các từ ngữ học sinh nêu. Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh tài xử kiện củ viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại). v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài. Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1 Giáo viên nêu câu hỏi. Vị quan án được giới thiệu là người như thế nào? Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? Giáo viên chốt: Mở đầu câu chuyện, vị quan án được giới thiệu là một vị quan có tài phân xử và câu chuyện của hai người đàn bà cùng nhờ quan phân xử việc mình bị trộm vài sẽ dẫn ta đến công đường xem quan phân xử như thế nào? Yêu cầu học sinh đọc đoạn 2 và trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi. Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải? Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người ấy cắp tấm vải? Giáo viên chốt: Quan án thông minh hiểu tâm lý con người nên đã nghĩ ra phép thử đặc biệt – xé đôi tấm vải để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật làm cho vụ án tưởng đi vào ngõ cụt, bất ngờ bị phá nhanh chóng. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn còn lại. Để tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa, quan cho gọi những ai đến? Vì sao quan lại cho gọi những người ấy đến? Quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa bằng cách nào? Hãy gạch dưới những chi tiết ấy? Giáo viên chốt: Quan án đã thực hiện các việc theo trình tự, nhờ sư cụ biện lễ cúng thật ® giao cho mỗi người một nắm thóc ® đánh đòn tâm lý: Đức Phật rất thiêng: ai gian thì thóc trong tay người đó nảy mầm ® quan sát những người chay đàn thấy chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay xem ® lập tức cho bắt. Vì sao quan án lại dùng biện pháp ấy? Quan án phá được các vụ án nhờ vào đâu? Giáo viên chốt: Từ xưa đã có những vị quan án tài giỏi, xét xử công minh bằng trí tuệ, óc phán đoán đã phá được nhiều vụ án khó. Hiện nay, các chú công an bảo vệ luật pháp vừa có tri thức, năng lực, đạo đức, vừa có phương tiện khoa học kĩ thuật hỗ trợ đã góp phần bảo vệ cuộc sống thanh bình trên đất nước ta. v Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm. Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giọng đọc của một bài văn. Hướng dẫn học sinh đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của nhân vật. Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua / rồi cướp tấm vải, / bảo là / của mình. // Học sinh đọc diễn cảm bài văn. v Hoạt động 4: Củng cố. Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận tìm nội dung ý nghĩa của bài văn. Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua đọc diễn cảm bài văn. Giáo viên nhận xét _ tuyên dương. 5. Tổng kết - dặn dò: Xem lại bài. Chuẩn bị: “Chú đi tuần”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời nội dung. Hoạt động lớp, cá nhân. 1 học sinh khá giỏi đọc bài, cả lớp đọc thầm. 1 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài văn. Học sinh luyện đọc các từ ngữ phát âm chưa tốt, dễ lẫn lộn. 1 học sinh đọc phần chú giải, cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khó chưa hiểu (nếu có). Học sinh lắng nghe. Hoạt động nhóm, lớp. 1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm. Học sinh nêu câu trả lời. Dự kiến: Ông là người có tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và xét xử công bằng. Họ cùng bẩm báo với quan về việc mình bí mật cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình. Họ nhờ quan phân xử. 1 học sinh đọc đoạn 2. Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện trình bày kết quả. Dự kiến: Quan đã dùng những cách: Cho đòi người làm chứng nên không có người làm chứng. Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét cũng không tìm được chứng cứ. Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một mảnh. Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Học sinh phát biểu tự dọ. Dự kiến: Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, hy vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tan. Người dửng dưng trước tấm vải bị xé là người không đổ công sức dệt nên tấm vải. 1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm. Quan cho gọi tất cả sư sãi, kẻ ăn người ở để tìm ra kẻ trộm tiền. Vì quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài. Dự kiến: “Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phất lập tức cho bắt và chỉ rõ kẻ có tật mới hay giật mình”. Học sinh phát biểu tự do. Dự kiến: Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lý của những người ở chùa tín ngưỡng sự linh thiêng của Đức Phật. Quan hiểu rằng kẻ có tật hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng. Nhờ ông thông minh quyết đoán. Nắm vững tâm lý đặc điểm củ kẻ phạm tội Bình tĩnh, tự tin, sáng suốt Học sinh nêu các giọng đọc. Dự kiến: Người dẫn chuyện rõ ràng, rành mạch. Lời bẩm báo: giọng mếu máo, đau khổ. Lời quan án: chậm rãi, ôn tồn, uy nghiêm. Nhiều học sinh luyện đọc. Học sinh các tổ nhóm, cá nhân đọc diễn cảm bài văn. Học sinh các nhóm thảo luận, và trình bày kết quả. Dự kiến: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án, bày tỏ ước mong có những vị quan toà tài giỏi trong xã hội xét xử công tội nghiêm minh, bảo vệ trật tự an ninh xã hội. Các tổ nhóm thi đua đọc diễn cảm bài văn. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG LUYỆN TỪ VÀ CÂU: TIẾT 45: MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẬT TỰ, AN NINH. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Mở rộng hệ thống hoá vốn từ về trật tự an ninh. 2. Kĩ năng: - Biết đặt các ngữ đoạn có từ an ninh, đặt câu có từ an ninh. 3. Thái độ: - Cú ý thức sử dụng đúng nghĩa của từ. II. Chuẩn bị: + GV: Từ điển Tiếng Việt – Các tờ giấy khổ to làm BT2. Bảng phụ viết sẵn các từ ngữ ở BT4. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH HSCB 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Nối các vế câu bằng quan hệ từ. Giáo viên kiểm tra 2, 3 học sinh làm lại các bài tập 3, 4 và trả lời câu hỏi ghi nhớ? Để thực hiện mối quan hệ tương phản trong câu ghép ta sử dụng những quan hệ từ nào? 3. Giới thiệu bài mới: MRVT: Trật tự an ninh. Tiết học hôm nay các em sẽ được học và mở rộng vốn từ về trật tự, an ninh. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Bài 1: Yêu cầu học sinh đọc đề bài. Giáo viên lưu ý học sinh đọc kỹ đề bài để tìm đúng nghĩa của từ “an ninh”. Giáo viên phân tích để học sinh hiểu nếu có học sinh chọn đáp án là (a) hoặc (c): tình trạng yêu ổn hẳn tránh được thiệt hại gọi là an toàn. Hoặc: tình trạng không có chiến tranh là hoà bình. Còn: an ninh chỉ tình trạng yêu ổn về mặt chính trị và trật tự xã hội. Bài 2: Giáo viên dán 3 – 4 tờ phiếu lên bảng mời đại diện 3 – 4 nhóm lên làm bài, thi đua tiếp sức. Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại lời giải đúng. Bài 3: Giáo viên lưu ý học sinh đọc kể để phát hiện ra các từ ngữ chỉ người, sự vật, liên quan đến nội dung bảo vệ an ninh, trật tự. Giáo viên nhận xét, chốt lại, giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của các từ các em vừa tìm. Bài 4: Giáo viên phát phiếu cho học sinh làm bài trên phiếu. Nhóm chỉ người, cơ quan thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh Chỉ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự Chỉ sự vật liên quan tới việc bảo vệ trật tự, an ninh Công an, chiến sĩ an ninh, cơ quan công an, điệp viên toà án, công tố viên, cơ quan phản giá ... Thi đua: So sánh các số đo sau: a) 2,785 m3 ; 4,20 m3 ; 0,53 m3 b) m3 ; dm3 ; m3 c) m3 ; 75 m3 ; 25 dm3 ; Giáo viên nhận xét + tuyên dương. 5. Tổng kết - dặn dò: Học bài. Chuẩn bị: Thể tích hình hộp chữ nhật. Nhận xét tiết học Hát Học sinh nêu. Học sinh nêu. Học sinh làm bài. Hoạt động lớp. m3 , dm3 , cm3 học sinh nêu. Học sinh đọc đề bài. a) Học sinh làm bài miệng. b) Học sinh làm bảng con. Học sinh đọc đề bài. Học sinh làm bài vào vở. Sửa bài miệng. Học sinh đọc đề bài. Học sinh làm bài vào vở. Sửa bài bảng lớp. Lớp nhận xét. Học sinh sửa bài. Học sinh nêu. Học sinh thi đua (3 em/ 1 dãy). ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG TOÁN: Tiết 114: THỂ TÍCH HÌNH HỘP CHỮ NHẬT. I. Mục tiêu: - Tìm được các quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. - Học sinh vận dụng quy tắc và công thức tính thể tích để giải một số bài tập có liên quan. - Hình thành về biểu tượng thể tích hình hộp chữ nhật. - Có ý thức cẩn thận khi làm bài. II. Chuẩn bị: + GV: Chuẩn bị hình vẽ. + HS: Hình vẽ hình hộp chữ nhật a = 5 cm ; b = 3 cm ; c = 4 cm. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH ĐTHS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: Thể tích hình hộp chữ nhật. ® Giáo viên ghi bảng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành về biểu tượng thể tích hình hộp chữ nhật. Tìm được các quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. Phương pháp: Thảo luận, bút đàm, đàm thoại. * Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. Giáo viên giới thiệu hình hộp chữ nhật (hình trơn). Giáo viên giới thiệu hình lập phương cạnh 1 cm ® 1 cm3 Lắp vào hình hộp chữ nhật 1 hành, 3 khối và lắp được 5 hàng ® đầy 1 lớp. Tiếp tục lắp cho đầy hình hộp chữ nhật. Vậy cần có bao nhiêu khối hình lập phương 1 cm3 Giáo viên chốt lại: bằng hình hộp chữ nhật có 60 hình lập phương cạnh 1 cm. Chỉ theo số đo a – b – c ® thể tích. Vậy muốn tìm thể tích hình hộp chữ nhật ta làm sao? v Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số quy tắc tính để giải một số bài tập có liên quan. Phướng pháp: Bút đàm, đàm thoại, quan sát, luyện tập. Bài 1 Bài 2 Giáo viên chốt lại. Bài 3 Giáo viên chốt lại. v Hoạt động 3: Củng cố. Phương pháp: Trò chơi thi đua. Thi đua tìm công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. 5. Tổng kết - dặn dò: Làm bài tập 1, 2/ 26 Chuẩn bị: “Thể tích hình lập phương”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh sửa bài 1, 2/ 24, 25. Cả lớp nhận xét. Hoạt động nhóm, lớp. Tổ chức học sinh thành 3 nhóm. Vừa quan sát, vừa vẽ vào hình từng lớp cho đến đầy hình hộp chữ nhật. Đại diện nhóm trình bày và nêu số hình lập phương 1 cm3 Nêu cách tính. a = 5 hình lập phương 1 cm b = 3 hình lập phương 1 cm ® 13 hình lập phương 1 cm – Có 4 lớp (chỉ chiều cao 4 cm). Vậy có 60 hình lập phương 1 cm = 5 ´ 3 ´ 4 Thể tích 1 hình lập phương 1 cm3 Vậy thể tích hình hộp chữ nhật = 5 ´ 3 ´ 4 = 60 cm3 Học sinh lần lượt ghi ra nháp và nêu quy tắc. Học sinh nêu công thức. V = a ´ b ´ c Hoạt động cá nhân, lớp. Học sinh đọc đề. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài. Học sinh quan sát hình. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài. Học sinh quan sát hình. Có thể có 3 cách. Cách 1: Bổ dọc hình hộp chữ nhật. Cách 2: Bổ ngang hình hộp chữ nhật. Cách 3 : Vẽ thêm hình hộp chữ nhật a = 12 cm , b = 8 cm , c = 5 cm rồi tính. Hoạt động nhóm (2 dãy) TOÁN: Tiết 115: THỂ TÍCH HÌNH LẬP PHƯƠNG. I. Mục tiêu: - Học sinh biết tự tìm được công thức tính và cách tính thể tích của hình lập phương. - Học sinh biết vận dụng một công thức để giải một số bài tập có liên quan. - Giáo dục học sinh tính chính xác, khoa học. II. Chuẩn bị: + GV: Bìa có vẽ sẵn ví dụ 1, 2, 3. + HS: Hình lập phương cạnh 1 cm (phóng lớn). Hình vẽ hình lập phương cạnh 3 cm. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH HSCB 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Học sinh lần lượt sửa bài 1, 2/ 26 Giáo viên nhận xét cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Thể tích hình lập phương. ® Ghi tựa bài lên bảng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành về biểu tượng thể tích lập phương. Tìm được các quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương. Phương pháp: Taho3 luận, bút đàm, đàm thoại. * Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm ra công thức tính thể tích hình lập phương. Giáo viên giới thiệu hình hộp chữ nhật (hình trơn). Giáo viên giới thiệu hình lập phương cạnh a = 1 cm ® 1 cm3 Lắp vào 3 hình lập phương 1 cm. Tiếp tục lắp cho đầy 1 mặt Nếu lắp đầy hình lập phương. Vậy cần có bao nhiêu khối hình lập phương 1 cm3 Giáo viên chốt lại: Số hình lập phương a = 1 cm xếp theo mỗi cạnh hình lập phương lớn là 3 cm Chỉ theo số đo a – b – c ® thể tích. Vậy muốn tìm thể tích hình lập phương ta làm sao? v Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số quy tắc tính để giải một số bài tập có liên quan. Phương pháp: Bút đàm, đàm thoại, thực hành, quan sát. Bài 1 Lưu ý: cột 3: biết diện tích 1 mặt ® a = 4 cm cột 4: biết diện tích toàn phần ® diện tích một mặt. Bài 2 Giáo viên chốt lại: cách tìm trung bình cộng. Bài 3 Giáo viên nhắc nhở học sinh: chú ý đổi m3 = dm3 Giáo viên chốt lại. v Hoạt động 3: Củng cố. Thể tích của 1 hình là tính trên mấy kích thước? 5. Tổng kết - dặn dò: Làm bài tập: 1, 2/ 28 Chuẩn bị: Luyện tập chung. Nhận xét tiết học Hát Cả lớp nhận xét. Hoạt động nhóm, lớp Tổ chức học sinh thành 3 nhóm. Vừa quan sát, vừa vẽ vào hình từng lớp cho đếp đầy hình lập phương. Đại diện nhóm trình bày và nêu số hình lập phương 9 hình lập phương cạnh 1 cm. 3 ´ 3 = 9 cm Học sinh quan sát nêu cách tính. ® 3 ´ 3 ´ 3 = 27 hình lập phương. Học sinh vừa quan sát từng phần, vừa vẽ hình như trên để cả nhóm quan sát và nêu cách tính thể tích hình lập phương. Học sinh lần lượt ghi ra nháp và nêu quy tắc. Học sinh nêu công thức. V = a ´ a ´ a Hoạt động cá nhân ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG TẬP LÀM VĂN: Tiết 46: TRẢ BÀI VĂN KỂ CHUYỆN. I. Mục tiêu: - Nắm được yêu cầu của bài kể chuyện theo những đề đã cho: nắm vững bố cục bài văn, trình tự kể, cách diễn đạt. - Nhận thức được ưu khuyết điểm của mình và của bạn khi được GV chữ số, biết tham gia sửa lỗi chung, biết tu sửa lỗi mà thầy cô yêu cầu, tự viết lại một đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn. - Giáo dục học sinh lòng say mê sáng tạo. II. Chuẩn bị: + GV: Bảng phụ ghi các đề bài củ tiết Viết bài văn kể chuyện, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, đoạn, ý III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH HSCB 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Lập chương trình hoạt động (tt). Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: Trả bài văn kể chuyện. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Nhận xét chung kết quả bài làm của học sinh. Giáo viên treo bảng phụ đã viết sẵn 2 đề bài của tiết kiểm tra viết, một số lỗi điển hình về chính tả, dùng từ, đặt câu, ý Giáo viên nhận xét kết quả làm của học sinh. VD: Giáo viên nêu những ưu điểm chính. Xác định đề: đúng với nội dung yêu cầu bài. Bố cục: đầy đủ, hợp lý, ý diễn đạt mạch lạc, trong sáng (nêu ví dụ cụ thể kèm theo tên học sinh). Nêu những thiếu sót hạn chế (nêu ví dụ cụ thể, tránh nêu tên học sinh). Thông báo số điểm. v Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh chữa bài. Giáo viên hd học sinh sửa lỗi. Yêu cầu học sinh thực hiện theo các nhiệm vụ sau: Đọc lời nhận xét của thầy (cô) Đọc những chỗ cô chỉ lỗi Sửa lỗi ngay bên lề vở Đổi bài làm cho bạn ngồi cạnh để soát lỗi còn sót, soát lại việc sửa lỗi. * GV hd học sinh sửa lỗi chung. Giáo viên chỉ ra các lỗi chung cần chữa đã viết sẵn trên bảng phụ gọi một số em lên bảng lần lượt sửa lỗi. Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để nhận xét về bài sửa trên bảng. Giáo viên nhận xét, sửa chữa. * Hướng dẫn học sinh học tập đoạn văn bài văn hay. Giáo viên đọc những đoạn văn, bài văn hay có ý riêng, sáng tạo của một số em trong lớp (hoặc khác lớp). Yêu cầu học sinh trao đổi thảo luận để tìm ra cái hay, cái đáng học tập của đoạn văn để từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình. v Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài. Giáo viên lưu ý học sinh: có thẻ chọn viết lại đoạn văn nào trong bài cũng được. Tuy nhiên khi viết tránh những lỗi em đã phạm phải. Học sinh nào viết bài chưa đạt yêu cầu thì cần viết lại cả bài. v Hoạt động 4: Củng cố 5. Tổng kết - dặn dò: Yêu cầu học sinh về viết lại đoạn văn hoặc cả bài văn cho hay hơn. Nhận xét tiết học. Hát Cả lớp nhận xét. Học sinh lắng nghe. Học sinh cả lớp làm theo yêu cầu của các em tự sửa lỗi trong bài làm của mình. Từng cặp học sinh đổi vở soát lỗi cho nhau. Học sinh lần lượt lên bảng sửa lỗi, cả lớp sửa vào nháp. Học sinh trao đổi theo nhóm về bài sửa trên bảng và nêu nhận xét. Học sinh chép bài sửa vào vở. Học sinh trao đổi, thảo luận nhóm tìm cái hay của đoạn văn, bài văn. Học sinh đọc yêu cầu của bài (chọn một đoạn trong bài văn của em viết lại theo cách hay hơn). Đọc đoạn, bài văn tiêu biểu ® phân tích cái hay. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
Tài liệu đính kèm: