Giáo án Lớp 5 - Tuần 23 (tiết 35)

Giáo án Lớp 5 - Tuần 23 (tiết 35)

. Mục tiêu:

- Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài.

- Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án.

- Ca ngợi trí thông minh , tài xử kiện của vị quan án

II. Chuẩn bị:

 

doc 49 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 1130Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 23 (tiết 35)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23
Thứ
Môn
Tiết
 Tên bài
Hai
16/2
TĐ
T
ĐĐ
K T
CC
45
111
23
23
23
Phân xử tài tình
Xăng- ti-mét-khối. Đề-xi-mét-khối
Em yêu tổ quốc Việt Nam
Lắp xe cần cẩu (tiết 2)
Ba
17/2
T
CT
LTVC
LS
TD
112
23
45
23
45
Mét khối
Cao bằng
MRVT: Trật tự - An ninh
Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta.
Nhảy dây- Bật cao .TC: Qua cầu tiếp sức
 Tư
18/2
TĐ
T
TLV
KH
H
46
113
45
45
23
Chú đi tuần
Luyện tập
Lập chương trình hoạt động.
Sử dụng năng lượng điện.
Ôn hai bài hát:Hát mừng- Tre ngà bên Lăng Bác
Năm
19/2
T
LTVC
ĐL
KC
TD
114
46
23
23
46
Thểà tích hình hộp chữ nhật.
Nối các câu ghép bằng quan hệ từ.
Một số nước ở Châu Âu 
Kể chuyện đã nghe đã,đã đọc.
 Nhảy dây .TC: Qua cầu tiếp sức
Sáu
20/2
TLV
T
KH
MT
PNTH
SHTT
46
115
46
23
1
23
Trả bài văn kể chuyện.
Thể tích hình lập phương.
Lắp mạch điện đơn giản.
Vẽ tranh: Đề tài tự chọn.
Hiểm họa và thảm họa
	NS:15/2/09	Tiết 1: TẬP ĐỌC
	ND:16/2/09	Tiết 45 :PHÂN XỬ TÀI TÌNH	 
I. Mục tiêu:
- Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ câu, đoạn, bài.
- Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của ông quan án.
- Ca ngợi trí thông minh , tài xử kiện của vị quan án
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: “Cao Bằng.”
	  Chi tiết nào nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?
	  Thiên nhiên Cao Bằng tượng trưng cho lòng yêu nước của người dân miền núi như thế nào?
2.Bài mới: 
v	Hoạt động 1: Luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài.
Giáo viên chia đoạn để học sinh luyện đọc.
· Đoạn 1: Từ đầu  lấy trộm.
· Đoạn 2: Tiếp theo  nhận tội.
· Đoạn 3: Phần còn lại.
Giáo viên chú ý uốn nắn hướng dẫn học sinh đọc các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rung rung, tra hỏi, lấy trộm biết trói lại, sư vãi.
Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải.
Giáo viên giúp học sinh hiểu các từ ngữ học sinh nêu.
Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh tài xử kiện củ viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại).
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải.
Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1
Giáo viên nêu câu hỏi.
	  Vị quan án được giới thiệu là người như thế nào?
	  Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Giáo viên chốt: Mở đầu câu chuyện, vị quan án được giới thiệu là một vị quan có tài phân xử và câu chuyện của hai người đàn bà cùng nhờ quan phân xử việc mình bị trộm vài sẽ dẫn ta đến công đường xem quan phân xử như thế nào?
Yêu cầu học sinh đọc đoạn 2 và trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi.
	  Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải?
	  Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người ấy cắp tấm vải?
Giáo viên chốt: Quan án thông minh hiểu tâm lý con người nên đã nghĩ ra phép thử đặc biệt – xé đôi tấm vải để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật làm cho vụ án tưởng đi vào ngõ cụt, bất ngờ bị phá nhanh chóng.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn còn lại.
	  Để tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa, quan cho gọi những ai đến?
	  Vì sao quan lại cho gọi những người ấy đến?
	  Quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa bằng cách nào? Hãy gạch dưới những chi tiết ấy?
Giáo viên chốt: Quan án đã thực hiện các việc theo trình tự, nhờ sư cụ biện lễ cúng thật ® giao cho mỗi người một nắm thóc ® đánh đòn tâm lý: Đức Phật rất thiêng: ai gian thì thóc trong tay người đó nảy mầm ® quan sát những người chay đàn thấy chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay xem ® lập tức cho bắt.
	  Vì sao quan án lại dùng cách ấy?
	  Quan án phá được các vụ án nhờ vào đâu?
Giáo viên chốt: Từ xưa đã có những vị quan án tài giỏi, xét xử công minh bằng trí tuệ, óc phán đoán đã phá được nhiều vụ án khó. Hiện nay, các chú công an bảo vệ luật pháp vừa có tri thức, năng lực, đạo đức, vừa có phương tiện khoa học kĩ thuật hỗ trợ đã góp phần bảo vệ cuộc sống thanh bình trên đất nước ta.
v	Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giọng đọc của một bài văn.
Hướng dẫn học sinh đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của nhân vật.
	Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua / rồi cướp tấm vải, / bảo là / của mình. //
Học sinh đọc diễn cảm bài văn.
3.: Củng cố.
Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận tìm nội dung ý nghĩa của bài văn.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua đọc diễn cảm bài văn.
Giáo viên nhận xét _ tuyên dương.
4.Dặn dò: 
Chuẩn bị: “Chú đi tuần”.
 Đọc trước bài chuẩn bị câu 1
Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời nội dung.
Hoạt động lớp, cá nhân.
1 học sinh khá giỏi đọc bài, cả lớp đọc thầm.
1 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài văn.
Học sinh luyện đọc các từ ngữ phát âm chưa tốt, dễ lẫn lộn.
1 học sinh đọc phần chú giải, cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khó chưa hiểu (nếu có).
Học sinh lắng nghe.
Hoạt động nhóm, lớp.
1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm.
Học sinh nêu câu trả lời.
	  Ông là người có tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và xét xử công bằng.
	  Họ cùng bẩm báo với quan về việc mình bí mật cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình. Họ nhờ quan phân xử.
1 học sinh đọc đoạn 2.
Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện trình bày kết quả.
- Quan đã dùng những cách:
	  Cho đòi người làm chứng nên không có người làm chứng.
	  Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét cũng không tìm được chứng cứ.
	  Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một mảnh.
	  Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại.
Học sinh phát biểu tự dọ.
- Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, hy vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tam.
	  Người dửng dưng trước tấm vải bị xé là người không đổ công sức dệt nên tấm vải.
1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm.
	  Quan cho gọi tất cả sư sãi, kẻ ăn người ở để tìm ra kẻ trộm tiền.
	  Vì quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài.
- “Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phất  lập tức cho bắt và chỉ rõ kẻ có tật mới hay giật mình”.
Học sinh chọn ý (b) đúng
	  Quan hiểu rằng kẻ có tật hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng.
	  Nhờ ông thông minh quyết đoán.
	  Nắm vững tâm lý đặc điểm củ kẻ phạm tội 
	  Bình tĩnh, tự tin, sáng suốt 
Học sinh nêu các giọng đọc.
- Người dẫn chuyện rõ ràng, rành mạch.
	  Lời bẩm báo: giọng mếu máo, đau khổ.
	  Lời quan án: chậm rãi, ôn tồn, uy nghiêm.
Nhiều học sinh luyện đọc.
Học sinh các tổ nhóm, cá nhân đọc diễn cảm bài văn.
Học sinh các nhóm thảo luận, và trình bày kết quả.
- Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án, bày tỏ ước mong có những vị quan toà tài giỏi trong xã hội xét xử công tội nghiêm minh, bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
Các tổ nhóm thi đua đọc diễn cảm bài văn.
____________________________
Tiết 2:TOÁN
Tiết 111 :XENTIMET KHỐI – ĐỀXIMET KHỐI
I. Mục tiêu:
- Học sinh tự hình thành biểu tượng xentimet khối – đềximet khối, nhận biết mối quan hệ xentimet khối và đềximet khối.
- Rèn kĩ năng giải bài tập có liên quan cm3 – dm3
- Giáo dục học sinh yêu thích môn học. 
II. Chuẩn bị:
+ GV:	Khối vuông 1 cm và 1 dm, hình vẽ 1 dm3 chứa 1000 cm3
+ HS: SGK.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: 
GV đưa ra một số hình để HS so sánh về thể tích.
 2.Bài mới: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành biểu tượng xentimet khối – đềximet khối.
Phương pháp:, Đàm thoại, động não. 
Giáo viên giới thiệu lần lượt từng HLP cạnh 1 dm và 1 cm
Thế nào là cm3?
Thế nào là dm3 ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu mối quan hệ dm3 và cm3
Khối có thể tích là 1 dm3 chứa bao nhiêu khối có thể tích là 1 cm3?
Hình lập phương có cạnh 1 dm gồm bao nhiêu hình có cạnh 1 cm?
Giáo viên kết luận : 
+ Xăng-ti-mét khối là thể tích của HLP có cạnh dài 1 cm – Viết tắt : 1 cm3
+ Đề-xi-mét khối là thể tích của HLP có cạnh dài 1 dm – Viết tắt : 1 dm3
+ HLP cạnh 1 dm gồm :
10 x 10 x 10 = 1000 HLP cạnh 1 cm . Toa có : 1 dm3 = 1000 cm3
Giáo viên ghi bảng.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh nhận biết mối quan hệ cm3 và dm3 . Giải bài tập có liên quan đến cm3 và dm3 
Phương pháp: Đàm thoại , thực hành.
Bài 1:
- GV hướng dẫn : cách đọc , viết đúng các số đo bằng hình thức trò chơi “Vượt chướng ngại vật”
- GV chốt và tuyên dương đội thắng cuộc 
Bài 2:
- GV củng cố mối quan hệ giữa cm3 và dm3
 3: Củng cố.
Tính: 27dm=  cm 250 cm=  dm
4.Dặn dò: 
Chuẩn bị: “Mét khối “ Làm bài 1,2
Hoạt động nhóm.
Nhóm trưởng cho các bạn quan sát.
Khối có cạnh 1 cm ® Nêu thể tích của khối đó.
Khối có cạnh 1 dm ® Nêu thể tích của khối đó.
Cm3 là 
Dm3 là 
Học sinh chia nhóm.
Nhóm trưởng hướng dẫn cho các bạn quan sát và tính.
	10 ´ 10 ´ 10 = 1000 cm3
	 1 dm3 = 1000 cm3
Đại diện các nhóm trình bày.
Các nh ... Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Học sinh lần lượt sửa bài nhà .
Giáo viên nhận xét cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: 
	“Thể tích hình lập phương”
® Ghi tựa bài lên bảng.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự hình thành về biểu tượng thể tích lập phương. Tìm được các quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương.
Phương pháp: Thảo luận, bút đàm, đàm thoại.
* Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm ra công thức tính thể tích hình lập phương.
Giáo viên giới thiệu hình hộp chữ nhật (hình trơn).
GV giới thiệu HLP cạnh a = 1 cm ® 1 cm3
Lắp vào 3 hình lập phương 1 cm.
Tiếp tục lắp cho đầy 1 mặt
Nếu lắp đầy hình lập phương. Vậy cần có bao nhiêu khối hình lập phương 1 cm3
Giáo viên chốt lại: Số hình lập phương a = 1 cm xếp theo mỗi cạnh hình lập phương lớn là 3 cm
Chỉ theo số đo a – b – c ® thể tích.
Vậy muốn tìm thể tích hình lập phương ta làm sao?
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng một số quy tắc tính để giải một số bài tập có liên quan.
Phương pháp: Bút đàm, đàm thoại, thực hành, quan sát.
Bài 1
Lưu ý: 
+Cột 3: biết diện tích 1 mặt ® a = 4 cm
+Cột 4: biết diện tích toàn phần ® diện tích một mặt.
- GV đánh giá bài làm của HS
Bài 2
Giáo viên nhắc nhở học sinh: chú ý đổi m3 =  dm3
Giáo viên chốt lại.
Bài 3 :	
Giáo viên chốt lại: cách tìm trung bình cộng.
v	Hoạt động 3: Củng cố.
Thể tích của 1 hình là tính trên mấy kích thước?
5. Tổng kết - dặn dò: 
Làm bài tập: 3/ 123
Chuẩn bị: Luyện tập chung.
Nhận xét tiết học
Hát 
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động nhóm, lớp
Tổ chức học sinh thành 3 nhóm.
Vừa quan sát, vừa vẽ vào hình từng lớp cho đếp đầy hình lập phương.
Đại diện nhóm trình bày và nêu số hình lập phương 9 hình lập phương cạnh 1 cm.
	3 ´ 3 = 9 cm
Học sinh quan sát nêu cách tính.
® 3 ´ 3 ´ 3 = 27 hình lập phương.
Học sinh vừa quan sát từng phần, vừa vẽ hình như trên để cả nhóm quan sát và nêu cách tính thể tích hình lập phương.	
Học sinh lần lượt ghi ra nháp và nêu quy tắc.
Học sinh nêu công thức.
	 V = a ´ a ´ a
Hoạt động cá nhân
HS làm bài thi đua 
Cả lớp sửa bài 
- HS đọc đề và tóm tắt
- HS sửa bài 
- Cả lớp nhận xét 
Hoạt động cá nhân
- HS trả lời 
RÚT KINH NGHIỆM 
Hoạt động
Các dụng cụ, phương tiện không sử dụng điện
Các dụng cụ, phương tiện sử dụng điện
Thắp sáng
Đèn dầu, nến
Bóng đèn điện, đèn pin,
Truyền tin
Ngựa, bồ câu truyền tin,
Điện thoại, vệ tinh,
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
* * *
RÚT KINH NGHIỆM 
Tiết 46 : KHOA HỌC 
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản, sử dụng pin, bóng đèn, dây dẫn.
2. Kĩ năng: 	- Làm được thí nghiệm đơn giản trên mạch điện pin để phát hiện vật dẫn điện hoặc cách điện.
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.
II. Chuẩn bị: 
- 	Giáo viên: - Chuẩn bị theo nhóm: một cục pin, dây đồng hồ có vỏ 
 bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại 
 (đồng, nhôm, sắt,) và một số vật khác bằng nhựa, cao 
 su, sứ,
 - Chuẩn bị chung: bóng đèn điện hỏng có tháo đui (có thể 
 nhìn thấy rõ 2 đầu dây).
 - Học sinh : - SGK.
III. Các hoạt động:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
6’
13’
4’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Sử dụng năng lượng điện
Nêu các hoạt động và dụng cụ phương tiện sử dụng điện, không sử dụng điện.
® Giáo viên nhận xét.
3. Giới thiệu bài mới: Lắp mạch điện đơn giản.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Thực hành lắp mạch điện.
Phương pháp: Thực hành, thảo luận.
Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục Thực hành ở trang 94 SGK.
Phải lắp mạch như thế nào thì đèn mới sáng?
Quan sát hình 5 trang 95 trong SGK và dự đoán mạch điện ở hình nào thì đèn sáng.
 Giải thích tại sao?
 v Hoạt động 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện.
Phương pháp: Thực hành, thảo luận.
Các nhóm làm thí nghiệm như hướng dẫn ở mục Thực hành trang 96 SGK.
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua.
+ Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì?
+ Kể tên một số vật liệu không cho dòng điện chạy qua.
v Hoạt động 3: Củng cố.
Thi đua: Kể tên các vật liệu không cho dòng điện chạy qua và cho dòng điện chạy qua.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Xem lại bài.
Chuẩn bị: “Lắp mạch điện đơn giản (tiết 2)”.
Nhận xét tiết học.
Hát 
Học sinh bốc thăm số hiệu, trả lời tiếp sức.
Hoạt động nhóm, cá nhân.
Học sinh lắp mạch để đèn sáng và vẽ lại cách mắc vào giấy.
Các nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình.
Học sinh suy nghĩ.
Học sinh đọc mục Bạn cần biết ở trang 94, 95 SGK chỉ cực dương (+), cực âm (-) của pin chỉ 2 đầu của dây tóc nơi 2 đầu đưa ra ngoài.
Chỉ mạch kín cho dòng điện chạy qua (hình 4 trang 95).
Lắp mạch so sánh với kết quả dự đoán.
Giải thích kết quả.
Hoạt động nhóm , lớp.
Lắp mạch điện thắp sáng đèn.
Tạo ra một chỗ hở trong mạch.
Chèn một số vật bằng kim loại, bằng nhựa, bằng cao su, sứ vào chỗ hở.
® Kết luận:
+ Các vật bằng kim loại cho dòng điện chạy qua nên mạch đang hở thành kín, vì vậy đèn sáng.
+ Các vật bằng cao su, sứ, nhựa,không cho dòng điện chạy qua nên mạch vẫn bị hở – đèn không sáng.
Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm.
Vật dẫn điện.
Nhôm, sắt, đồng
Vật cách điện.
Gỗ, nhựa, cao su
RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 23 : ĐẠO ĐỨC 	 
EM YÊU HOÀ BÌNH (Tiết 1) 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Biết được giá trị của hoà bình, biết được trẻ em có quyền được sống trong hoà bình và có trách nhiệm tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình.
2. Kĩ năng: 	- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình do nhà trường, địa phương tổ chức.
3. Thái độ: 	- Yêu hoà bình, quý trọng và ủng hộ các dân tộc đấu tranh cho hoà bình; ghét chiến tranh phi nghĩa và lên án những kẻ phá hoại hoà bình, gây chiến tranh.
II. Chuẩn bị: 
GV: Tranh, ảnh về cuộc sống ở vùng có chiến tranh.
	 Bài hát: “Trái đất này là của chúng mình”.
	 Giấy màu (Trắng, vàng, đỏ, đen, nước biển, xanh da trời).
	 Điều 38 (công ước quốc tế về quyền trẻ em).
HS: SGK Đạo đức 5
III. Các hoạt động:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
2’
1’
30’
10’
7’
8’
5’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ
Nêu yêu cầu cho học sinh.
3. Giới thiệu bài mới: 
“Em yêu hoà bình.”
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Thảo luận phân tích thông tin. Nhằm giúp học sinh hiểu được những hậu quả do chiến tranh gây ra vầ sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình.
Phương pháp: Trực quan, thảo luận, thuyết trình.
Yêu cầu học sinh quan sát các bức tranh về cuộc sống của nhân dân và trẻ em các vùng có chiến tranh, về sự tàn phá của chiến tranh và trả lời câu hỏi:
	  Em nhìn thấy những gì trong tranh?
   Nội dung tranh nói lên điều gì?
Chia nhóm ngẫu nhiên theo màu sắc (trắng, vàng, đỏ, đen, nước biển, da trời).
® Kết luận: Chiến tranh chỉ gây ra đổ nát, đau thương, chết chóc, bệnh tật, đói nghèo, thất học,  Vì vậy chúng ta phải cùng nhau bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh.
v Hoạt động 2: Làm bài 1/ SGK (học sinh biết trẻ em có quyền được sống trong hoà bình và có trách nhiệm tham gia bảo vệ hoà bình).
Phương pháp: Thực hành, động não.
Đọc từng ý kiến trong bài tập 1 và yêu cầu học sinh ngồi theo 3 khu vực tuỳ theo thái độ: tán thành, không tán thành, lưỡng lự.
® Kết luận: Các ý kiến a, d là đúng, b, c là sai. Trẻ em có quyền được sống trong hoà bình và cũng có trách nhiệm tham gia bảo vệ hoà bình.
v	Hoạt động 3: Làm bài 2/ SGK (Giúp học sinh hiểu được những biểu hiện của tinh thần hoà bình trong cuộc sống hằng ngày).
Phương pháp: Đàm thoại.
® Kết luận: Việc bảo vệ hoà bình cần được thể hiện ngay trong cuộc sống hằng ngày, trong các mối quan hệ giữa con người với con người; giữa các dân tộc, quốc gia này với các dân tộc, quốc gia khác như các thái độ, việc làm: b, c, trong bài tập 2.
v	Hoạt động 3: Củng cố.
Phương pháp: Đàm thoại.
Qua các hoạt động trên, các em có thể rút ra bài học gì?
5. Tổng kết - dặn dò: 
Sưu tầm tranh, ảnh, bài báo, băng hình về các hoạt động bảo vệ hoà bình của nhân dân Việt Nam và thế giới. Sưu tầm thơ, truyện, bài hát về chủ đề “Yêu hoà bình”.
Vẽ tranh về chủ đề “Em yêu hoà bình”.
Chuẩn bị: Tiết 2.
Nhận xét tiết học. 
- HS hát 
2 học sinh đọc.
Hát bài “Trái đất này là của chúng mình”.
Thảo luận nhóm đôi.
  Bài hát nói lên điều gì?
  Để trái đất mãi mãi tươi đẹp, yên bình, chúng ta cần phải làm gì?
Hoạt động nhóm 6.
Học sinh quan sát tranh.
Trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Đọc các thông tin 37 – 38 (SGK)
Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi/ 38
Đại diện nhóm trả lời.
Các nhóm khác bổ sung.
Các nhóm thảo luận vì sao em lại tán thành (không tán thành, lưỡng lự).
Đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét.
Hoạt động cá nhân, lớp.
Học sinh làm việc cá nhân.
Trao đổi với bạn ngồi bên cạnh.
Một số học sinh trình bày ý kiến, lớp trao đổi, nhận xét.
Hoạt động lớp.
Một số em trình bày.
	  Trẻ em có quyền được sống trong hoà bình.
	  Trẻ em cũng có trách nhiệm tham gia bảo vệ hoà bình bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
Đọc ghi nhớ.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG 
***
RÚT KINH NGHIỆM 
KÍ DUYỆT TUẦN 23:
Khối trưởng 
Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an lop 5 tuan 23 chuan kien thuc.doc