Kiến thức:- Đọc lưu loát toàn bài:
- Đọc đúng các từ mới và khó trong bài.
2. Kĩ năng: - Biết đọc bài với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoảng mục của điều luật; nhấn giọng ở tên của điều luật, ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật.
3. Thái độ:- Hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu nội dung các điều luật
Thứ hai ngày 25 tháng 4 năm 2011 TẬP ĐỌC LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:- Đọc lưu loát toàn bài: - Đọc đúng các từ mới và khó trong bài. 2. Kĩ năng: - Biết đọc bài với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoảng mục của điều luật; nhấn giọng ở tên của điều luật, ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật. 3. Thái độ:- Hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu nội dung các điều luật. - Hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là văn bản của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em, quy định nghĩa vụ của trẻ em đối với gia đình và xã hội, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. II. Chuẩn bị: + GIÁO VIÊN: - Văn bản luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tranh, ảnh gắn với chủ điểm: Nhà nước, các địa phương, các tổ chức, đoàn thể hoạt động để thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + HS: Xem trước bài. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Giáo viên kiểm tra 2 – 3 em đọc thuộc lòng những đoạn thơ tự chọn( hoặc cả bài thơ) Những cánh buồm, trả lời các câu hỏi về nội dung bài thơ. Giáo viên nhận xét, cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: “Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.” 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Luyện đọc. Yêu cầu 1 học sinh đọc toàn bài. Chia đoạn: 4 đoạn -Đọc nối tiếp đoạn lần 1 kết hợp tìm từ khĩ đọc. - Đọc nối tiếp đoạn lần 2 kết hợp tìm từ khĩ hiểu. YC học sinh tìm những từ các em chưa hiểu. Giáo viên giúp học sinh giải nghĩa các từ đó. Giáo viên đọc diễn cảm bài văn. vHoạt động 2: Tìm hiểu bài. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại. Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 1. Giáo viên chốt lại câu trả lời đúng. Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2. Giáo viên nói với học sinh: mỗi điều luật gồm 3 ý nhỏ, diễn đạt thành 3,4 câu thể hiện 1 quyền của trẻ em, xác định người đảm bảo quyền đó( điều 10); khuyến khích việc bảo trợ hoặc nghiêm cấm việc vi phạm (điều 11). Nhiệm vụ của em là phải tóm tắt mỗi điều nói trên chỉ bằng 1 câu – như vậy câu đó phải thể hiện nội dung quan trọng nhất của mỗi điều. Giáo viên nhận xét, chốt lại câu tóm tắt. Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3. Học sinh nêu cụ thể 4 bổn phận. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự liên hệ xem mình đã thực hiện những bổn phận đó như thế nào: bổn phận nào được thực hiện tốt, bổn phận nào thực hiện chưa tốt. -Yêu cầu học sinh trao đổi theo nhóm. Mỗi em tự liên hệ xem mình đã thực hiện tốt những bổn phận nào. v Hoạt động 3: Củng cố- Dặn dò: Giáo viên nhắc nhở học sinh học tập chăm chỉ, kết hợp vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp đỡ cha mẹ việc nhà, làm nhiều việc tốt ở đường phố( xóm làng) để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em. -Chuẩn bị bài “Sang năm con lên bảy” đọc cả bài, trả lời các câu hỏi ở cuối bài. Hát Học sinh lắng nghe. Học sinh trả lời câu hỏi. -HS đọc tồn bài -HS nêu các đoạn trong bài. -4á học sinh đọc từng điều luật nối tiếp nhau đến hết bài. 4á học sinh đọc từng điều luật. -HS nêu từ khĩ hiểu và giải nghĩa. VD: người đỡ đầu, năng khiếu, văn hoá, du lịch, nếp sống văn minh, trật tự công cộng, tài sản,) - Cả lớp đọc lướt từng điều luật trong bài, trả lời câu hỏi. - Điều 10, điều 11. - Học sinh trao đổi theo cặp – viết tóm tắt mỗi điều luật thành một câu văn. - Học sinh phát biểu ý kiến. Điều 10: trẻ em có quyền và bổn phận học tập. Điều 11: trẻ em có quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch. Học sinh đọc lướt từng điều luật để xác định xem điều luật nào nói về bổn phận của trẻ em, nêu các bổn phận đó( điều 13 nêu quy định trong luật về 4 bổn phận của trẻ em.) VD: Trong 4 bổn phận đã nêu, tôi tự cảm thấy mình đã thực hiện tốt bổn phận 1. Ở nhà, tôi yêu quý, kính trọng ông bà, bố mẹ. Khi ông ốm, tôi đã luôn ở bên, chăm sóc ông, rót nứơc cho ông uống thuốc. Tôi đã biết nhặt rau, nấu cơm giúp mẹ. Ra đường, tôi lễ phép với người lớn, gúp đỡ người già yếu và các em nhỏ. Có lần, một em nhỏ bị ngã rất đau, tôi đã đỡ em dậy, phủi bụi quần áo cho em, dắt em về nhà. Đại diện mỗi nhóm phát biểu ý kiến, cả lớp bình chọn người phát biểu ý kiến chân thành, hấp dẫn nhất. - Học sinh nêu tóm tắt những quyền và những bổn phậm của trẻ em. Thứ ba ngày 26 tháng 4 năm 2011 CHÍNH TẢ (Nghe – viết) TRONG LỜI MẸ HÁT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:- Tiếp tục củng cố và khắc sâu quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị. 2. Kĩ năng: - Viết đúng, trình bày đúng, và đẹp bài thơ “Trong lời mẹ hát”. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức rèn chữ, giữ vở. II. Chuẩn bị: + GV: Bảng nhóm, bút lông. + HS: SGK, vở. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Giáo viên đọc tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: 4. Phát triển các hoạt động: vHoạt động 1: HD học sinh nghe – viết. Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải, động não. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một số từ dể sai: ngọt ngào, chòng chành, nôn nao, lời ru. Nội dung bài thơ nói gì? Giáo viên đọc từng dòng thơ cho học sinh viết, mỗi dòng đọc 2, 3 lần. Giáo viên đọc cả bài thơ cho học sinh soát lỗi. Giáo viên chấm. v Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Phương pháp: Động não,Luyện tập, thực hành. Bài 2: Giáo viên lưu ý các chữ về (dòng 4), của (dòng 7) không viết hoa vì chúng là quan hệ từ. Giáo viên chốt, nhận xét lời giải đúng. Bài 3: Giáo viên lưu ý học sinh đề chỉ yêu cầu nêu tên tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài đặc trách về trẻ em không yêu cầu giới thiệu cơ cấu hoạt động của các tổ chức. Giáo viên nhận xét, chốt lời giải đúng. v Hoạt động 3: Củng cố. Phương pháp: Thi đua. Trò chơi: Ai nhiều hơn? Ai chính xác hơn? Tìm và viết hoa tên các cơ quan, đơn vị, tổ chức. 5. Dặn dò: Chuẩn bị: “Ôn tập quy tắc viết hoa (tt)”. Nhận xét tiết học. Hát 2, 3 học sinh ghi bảng. Nhận xét. Hoạt động lớp, cá nhân. - 1 Học sinh đọc bài. - Học sinh nghe. Lớp đọc thầm bài thơ. Ca ngợi lời hát, lời ru của mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc đời đứa trẻ. Học sinh nghe - viết. Học sinh đổi vở soát và sữa lỗi cho nhau. Hoạt động nhóm đôi, lớp 1 học sinh đọc yêu cầu bài. Học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện mỗi nhóm trình bày, nhận xét. 1 học sinh đọc yêu cầu. Lớp đọc thầm. Lớp làm bài. Nhận xét Hoạt động lớp. Học sinh thi đua 2 dãy. Thứ tư ngày 27 tháng 4 năm 2011 KỂ CHUYỆN KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:- Biết kể một chuyện đã nghe kể hoặc đã đọc nói về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. Hiểu ý nghĩa câu chuyện. 2. Kĩ năng: - Biết kể lại câu chuyện mạch lạc, rõ ràng , tự nhiên. 3. Thái độ: - Thấy được quyền lợi và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội. II. Chuẩn bị: + GV : Tranh, ảnh về cha mẹ, thầy cô giáo, người lớn chăm sóc trẻ em; tranh ảnh trẻ em giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà, trẻ em chăm chỉ học tập, trẻ em làm việc tốt ở cộng đồng + HS : Sách, truyện, tạp chí có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em. III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Giáo viên kiểm tra hai học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Nhà vô địch và nêu ý nghĩa của câu chuyện. Nhận xét 3. Giới thiệu bài mới: -Kể chuyện đã nghe đã đọc. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm câu chuyện theo yêu cầu của đề bài Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải. GV hướng dẫn HS phân tích đề bài, xác định hai hướng kể chuyện theo yêu cầu của đề. 1) chuyện nói về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em. 2) chuyện nói về việc trẻ em thhực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường , xã hội. Truyện”Rất nhiều mặt trăng” muốn nói điều gì? v Hoạt động 2: Hướng dẫn kể chuyện. Phương pháp: Kể chuyện,đàm thoại, thảo luận. GV nêu tiêu chí nhận xét: Người kể chuyện đạt các tiêu chuẩn: chuyện có tình tiết hay, có ý nghĩa; được kể hấp dẫn; người kể hiểu ý nghĩa chuyện, trả lời đúng, thông minh những câu hỏi về nội dung, ý nghĩa chyuện, sẽ được chọn là người kể chuyện hay. -Nhận xét ,tuyên dương. 5. Tổng kết - dặn dò: GV yêu cầu HS về nhà tiếp tuc tập kể lại câu chuyện cho người thân Chuẩn bị kể chuyện đã chứng kiến hoặc tham gia. Hát. HS trả lời. -1 HS đọc đề bài. 1 học sinh đọc gợi ý một trong SGK. 1 học sinh đọc truyện tham khảo “Rất nhiều mặt trăng”. Cả lớp đọc thầm theo - Truyện kể về việc người lớn chăm sóc, giáo dục trẻ em. Truyện muốn nói một điều: Người lớn hiểu tâm lý của trẻ em, mong muốn của trẻ em mới không đánh giá sai những đòi hỏi tưởng là vô lý của trẻ em, mới giúp đựơc cho trẻ em. - HS suy nghĩ, tự chọn câu chuyện cho mình. - Nhiều HS phát biểu ý kiến, nói tên câu chuyện em chọn kể. - 1 HS đọc gợi ý 2, gợi ý 3. Cả lớp đọc thầm theo. - Học sinh kể chuyện theo nhóm. - Lần lược từng học sinh kể theo trình tự: giới thiệu tên chuyện, nêu xuất sứ ® kể phần mở đầu ® kể phần diễn biến ® kể phần kết thúc ® nêu ý nghĩa. - Góp ý của các bạn. - Trả lời những câu hỏi của bạn về nội dung chuyện. - Mỗi nhóm chọn ra câu chuyện hay, được kể hấp dẫn nhất để kể trước lớp. - Đại diện mỗi nhóm thi kể chuyện trước lớp, trả lời các câu hỏi về nội dung và ý nghĩa chuyện. - Cả lớp nhận xét , bình chọn người kể chuyện hay nhất trong tiết học. Thứ năm ngày 28 tháng 4 năm 2011 TẬP LÀM VĂN ÔN TẬP VỀ TẢ NGƯỜI. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn tả người – một dàn ý với đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận – và các ý bắt nguồn từ quan sát và suy nghĩ chân thực của mỗi học sinh. 2. Kĩ năng: - Biết dựa vào dàn ý đã lập, trình bày miệng một đoạn trong bài văn rõ ràng, tự nhiên, dùng từ, đặt câu đúng. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quí mọi người xung quanh, say mê sáng tạo. II. Chuẩn bị: + GV: Bảng phụ ghi sẵn 3 đề văn. Bút dạ + 3, 4 tờ giấy khổ to cho 3, 4 học sinh lập dàn ý. + HS: III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh hiểu đề bài. Giáo viên mở bảng phụ đã viết các đề văn, cùng học sinh phân tích đề – gạch chân những từ ngữ quan trọng. Cụ thể: Bài a) Tả cô giáo, (thầy giáo) đã từng dạy dỗ em. Bài b) Tả một người ở địa phương. Bài c) Tả một người em mới gặp một lần, ấn tượng sâu sắc. v Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý. Giáo viên phát riêng bút dạ và giấy khổ to cho 3, 4 học sinh. Giáo viên nhận xét. Giáo viên nhận xét. Hoàn chỉnh dàn ý. * Giáo viên nhắc học sinh chú ý: dàn ý trên bảng là của bạn. Em có thể tham khảo dàn ý của bạn nhưng không nên bắt chước máy móc vì mỗi người phải có dàn ý cho bài văn của mình – một dàn ý với những ý tự em đã quan sát, suy nghĩ – những ý riêng của em. v Hoạt động 3: Hướng dẫn nói từng đoạn của bài văn. Giáo viên nêu yêu cầu 2, nhắc nhở học sinh cần nói theo sát dàn ý, dù là văn nói vẫn cần diễn đạt rõ ràng, rành mạch, dùng từ, đặt câu đúng, sử dụng một số hình ảnh bằng cách so sánh để lời văn sinh động, hấp dẫn. Giáo viên nhận xét, bình chọn người làm văn nói hấp dẫn nhất. v Hoạt động 4: Giáo viên giới thiệu một số đoạn văn tiêu biểu. Nhận xét rút kinh nghiệm. 5. Tổng kết - dặn dò: Yêu cầu học sinh về nhà viết lại vào vở đoạn văn đã làm miệng ở lớp. Chuẩn bị: Viết bài văn tả người (tuần 33). Nhận xét tiết học. Hát Hoạt động lớp. 1 học sinh đọc 3 đề bài đã cho trong SGK. Cả lớp đọc thầm lại các đề văn: mỗi em suy nghĩ, lựa chọn 1 đề văn gần gũi, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề. 5, 6 học sinh tiếp nối nhau nói đề văn em chọn. 1 học sinh đọc thành tiếng gợi ý 1(Tìm ý cho bài văn) trong SGK. Cả lớp đọc thầm lại. 1 học sinh đọc thành tiếng bài tham khảo Người bạn thân. Cả lớp đọc thầm theo để học cách viết các đoạn, cách tả xen lẫn lời nhận xét, bộc lộ cảm xúc Học sinh lập dàn ý cho bài viết của mình – viết vào vở hoặc viết trên nháp. Học sinh làm việc theo nhóm. Các em trình bày trước nhóm dàn ý của mình để các bạn góp ý, hoàn chỉnh. Mỗi nhóm chọn 1 học sinh (có dàn ý tốt nhất) đọc dàn ý mình trước lớp. Cả lớp nhận xét. Những học sinh làm bài trên giấy lên bảng trình bày dàn ý của mình. Cả lớp nhận xét. Từng học sinh chọn trình bày miệng (trong nhóm) một đoạn trong dàn ý đã lập. Những học sinh khác nghe bạn nói, góp ý để bạn hoàn thiện phần đã nói. Cả nhóm chọn đại diện sẽ trình bày trước lớp. Đại diện từng nhóm trình bày miệng đoạn văn trước lớp. Cả lớp nhận xét. Học sinh phân tích nét đặc sắc, ý sáng tạo, lối dụng từ, biện pháp nghệ thuật. Lớp nhận xét. Thứ sáu ngày 29 tháng 4 năm 2011 TẬP LÀM VĂN TẢ NGƯỜI (Kiểm tra viết) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Dựa trên dàn ý đã lập (từ tiết học trước), viết được một bài văn tả người hoàn chỉnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc, trình bày sạch sẽ. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng hoàn chỉnh bài văn rõ bố cục, mạch lạc, có cảm xúc. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quý cảnh vật xung quanh và say mê sáng tạo. II. Chuẩn bị: + GV: - Dàn ý cho đề văn của mỗi học sinh (đã lập ở tiết trước). + HS: SGK, nháp III. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Giới thiệu bài mới: Các đề bài của tiết Viết bài văn tả người hôm nay củng là đề của tiết Lập dàn ý, làm văn miệng cuối tuần 32. Trong tiết học trước, các em đã trình bày miệng 1 đoạn văn theo dàn ý. Tiết học này các em sẽ viết hoàn chỉnh cả bài văn. Một tiết làm văn viết (viết hoàn chỉnh cả bài) có yêu cầu cao hơn, khó hơn nhiều so tiết làm văn nói (một đoạn) vì đòi hỏi các em phải biết bố cục bài văn cho hợp lí, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, bài viết thể hiện những quan sát riêng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài. Đề bài: Chọn một trong các đề sau: Tả cô giáo ( hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp. Tả một người ở địa phương em sinh sống ( chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng ) Tả một người em mới gặp một lần nhưng đã để lại cho em những ấn tượng sâu sắc. v Hoạt động 2: Học sinh làm bài. Phương pháp: Thực hành. -YC học sinh nghiêm túc làm bài. 5. Tổng kết - dặn dò: Yêu cầu học sinh về xem lại bài văn tả cảnh. Chuẩn bị: Trả bài văn tả cảnh. Nhận xét tiết học. + Hát -Học sinh lắng nghe Hoạt động lớp. 3 học sinh đọc lại 3 đề văn. Học sinh mở dàn ý đã lập từ tiết trước và đọc lại. Hoạt động cá nhân. Học sinh viết bài theo dàn ý đã lập. Học sinh đọc soát lại bài viết để phát hiện lỗi, sửa lỗi trước khi nộp bài. SINH HOẠT LỚP I. Mục tiêu - Nhận xét đánh giá hoạt động học tập,và nề nếp của học sinh trong tuần học 34. - Đề ra phương hướng hoạt động tuần tới 35 II. Chuẩn bị Nội dung sinh hoạt III. Lên lớp 1. Ổn định: Hs hát “Tre ngà bên Lăng Bác. 2. Tiến hành * Lớp trưởng và các tổ trưởng báo tình hình học tập và nề nếp của các bạn trong tổ. Lớp trưởng nêu nhận xét chung. Các bạn trong lớp có ý kiến. * Gv nhận xét, đánh giá: -Ưu: Đi học dều. Học bài và làm bài đầy đủ. Duy trì sĩ số lớp tốt. Duy trì đôi bạn cùng tiến cĩ hiệu quả: Bạn Trang, Nga Hồng đã cĩ nhiều tiến bộ. -Tồn tại: vệ sinh chưa tốt, truy bài cịn mất trật tự. Điểm tổng kết thi đua chưa cao. * Phương hướng tuần ơn tập thi hết cấp I -Duy trì nề nếp ra vào lớp. Học bài và làm bài đầy đủ. +Học kết hợp ôn tập cuối năm và ơn thi hết cấp I. +Chuẩn bị thi hết cấp. +Duy trì truy bài đầu giờ: Chữa bài tập và ơn lại kiến thức đã học. +Rèn nề nếp ra vào lớp: Đi học đúng giờ, ra vào lớp đúng hiệu lệnh chống. +Vệ sinh trường lớp sạch sẽ trước khi đến lớp. -Nhắc nhở một số em chưa ngoan: Quân, Nam, Xâm, Dương A... còn đi mua bánh ăn trong giờ thể dục, nĩi chuyện riêng, quên khăn đỏ. -Văn nghệ: HS thi hát bài : “Màu xanh quê hương” -Chơi trị chơi: “Làm theo hiệu lệnh” 3. Kết thúc: -GV nhận xét tiết học - HS hát bài: Dàn đồng ca mùa hạ
Tài liệu đính kèm: