I.Mục tiêu
1. Đọc đúng các tiếng, từ khó dễ lẫn : lúa gạo, có lí, tranh luận, sôi nổi, lấy lại
- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ nhấn giọng ở những từ làm dẫn chứng để tranh luận của từng nhân vật
- đọc diễn cảm toàn bài
2. Hiểu các từ khó: tranh luận, phân giải
- Hiểu nội dung bài: hiểu nội dung tranh luận: cái gì quý nhất? Hiểu rằng người lao động là quý nhất
II. Đồ dùng dạy học
- tranh minh hoạ SGK
- Bảng phụ ghi đoạn văn cần luyện đọc
III. Các hoạt động dạy học
Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 17: Cái gì quý nhất? I.Mục tiêu 1. Đọc đúng các tiếng, từ khó dễ lẫn : lúa gạo, có lí, tranh luận, sôi nổi, lấy lại - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ nhấn giọng ở những từ làm dẫn chứng để tranh luận của từng nhân vật - đọc diễn cảm toàn bài 2. Hiểu các từ khó: tranh luận, phân giải - Hiểu nội dung bài: hiểu nội dung tranh luận: cái gì quý nhất? Hiểu rằng người lao động là quý nhất II. Đồ dùng dạy học - tranh minh hoạ SGK - Bảng phụ ghi đoạn văn cần luyện đọc III. Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học A. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ mà em thích trong bài thơ: Trước cổng trời H: Vì sao địa điểm trong bài thơ được gọi là cổng trời? H: Em thích nhất cảnh vật nào trong bài ? vì sao? H: Hãy nêu nội dung chính của bài? - GV nhận xét ghi điểm B. Bài mới 1.giới thiệu bài: GV nêu mục đích yêu cầu bài 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu nội dung bài a) Luyện đọc - Yêu cầu 1 HS đọc toàn bài - GV chia đoạn - Gọi 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn GV chú ý sửa lỗi phát âm - Gọi HS nêu từ khó - GV đọc từ khó - Gọi HS đọc từ khó - Gọi HS đọc nối tiếp lần 2 - HS nêu chú giải - Luyện đọc theo cặp - Thi đọc trong nhóm - Gv hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu b) Tìm hiểu bài : - yêu cầu HS đọc thầm đoạn và câu hỏi H: Theo Hùng, Quý, Nam cái gì quý nhất trên đời? GV ghi: Hùng: lúa gạo; Quý: vàng; Nam: thì giờ H: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất? GV; khẳng định cái đúng của 3 HS : lúa gạo vàng bạc thì giờ đều quý nhưng chưa phải là quý nhất Không có người lao động thì không có lúa gạo vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị vài vậy người lao động là quý nhất H: chọn tên khác cho bài văn? H: nội dung của bài là gì? GV ghi bảng c) Luyện đọc diễn cảm - 1 HS đọc toàn bài - GV treo bảng phụ ghi đoạn văn cần luyện đọc - GV hướng dẫn luyện đọc - GV đọc mẫu - HS luyện đọc - HS thi đọc - GV nhận xét ghi điểm 3. Củng cố dặn dò - Nhận xét giờ học - Dặn HS chuẩn bị bài sau - 2HS đọc thuộc và trả lời câu hỏi - 1 HS đọc bài - 3 HS đọc nối tiếp - HS nêu từ khó - HS đọc từ khó - HS đọc nối tiếp lần 2 - HS nêu chú giải - HS đọc trong nhóm cho nhau nghe - HS thi đọc - HS đọc thầm đoạn, câu hỏi + Hùng cho rằng lúa gạo quý nhất, Quý cho rằng vàng bạc quý nhất, Nam cho rằng thì giờ quý nhất. + Hùng: lúa gạo nuôi sống con người + Quý: có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo + Nam: có thì giờ mới làm được ra lúa gạo vàng bạc + HS nêu lí lẽ của thầy giáo - HS nghe + Cuộc tranh luận thú vị, Ai có lí, người lao động là quý nhất... - Người lao động là quý nhất - 1 HS đọc - HS đọc - Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 18: Đất Cà Mau I. Mục tiêu 1. đọc lưu loát diễn cảm toàn bài, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm làm nổi bật sự khắc nghiệt của thiên nhiên ở Cà Mau và tính cách kiên cường của người Cà Mau. 2. Hiểu ý nghĩa bài văn: Sự khắc nghiệt của thiên nhiên cà Mau góp phần hun đúc nên tính cách kiên cường của người Cà Mau II. Đồ dùng dạy học Tranh minh hoạ bài đọc - Bản đồ VN III. Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học A. kiểm tra bài cũ - Gọi 3 HS đọc bài cái gì quý nhất và trả lời câu hỏi về nội dung bài - GV nhận xét ghi điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài GV chỉ bản đồ và giới thiệu về Đất Cà Mau 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - HS đọc toàn bài - GV chia đoạn: Bài chia làm 3 đoạn - Gọi HS đọc nối tiếp 3 đoạn lần 1 -GV kết hợp sửa lỗi phát âm - Gọi HS tìm từ khó đọc - GV ghi từ khó đọc và đọc mẫu - Gọi HS đọc - Gọi HS đọc nối tiếp lần 2 - Gọi HS đọc chú giải - Cho HS luyện đọc theo cặp - Thi đọc trong nhóm - GV hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu b) Tìm hiểu bài - GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn và câu hỏi H: Mưa ở Cà Mau có gì khác thường? + Phũ: thô bạo dữ dội.. H: hãy đặt tên cho đoạn văn này? GV ghi ý 1: Mưa ở Cà Mau H: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao? H: Người Cà Mau dựng được nhà cửa như thế nào? H: Hãy đặt tên cho đoạn văn này? GV ghi ý 2: Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau H: Người dân Cà mau có tính cách như thế nào? H: Em đặt tên cho đoạn văn này là gì? GV ghi ý 3: tính cách người Cà Mau Nội dung bài là gì? GV ghi nội dung c) luyện đọc diễn cảm - 1 HS đọc toàn bài' - GV treo bảng phụ ghi đoạn 3 - GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm ra cách đọc - GV hướng dẫn cách đọc - HS đọc trong nhóm - HS thi đọc - GV nhận xét ghi điểm 3. Củng cố dặn dò - Nhận xét tiết học - Dặn HS chuẩn bị bài sau - 3 HS đọc và trả lời câu hỏi - 1 HS đọc toàn bài, lớp đọc thầm - 3 HS đọc nối tiếp - HS nêu từ khó - HS đọc từ khó - HS đọc - HS đọc chú giải - HS đọc cho nhau nghe - HS thi đọc - HS đọc thầm bài và câu hỏi, 1 HS đọc câu hỏi cho cả lớp nghe + Mưa ở Cà Mau là mưa dông: rất đột ngột , dữ dội nhưng chóng tạnh + Mưa ở cà Mau... + Cây cối mọc thành chòm, thành rặng rễ dài cắm sâu vào lòng đất để chống chọi được với thời tiết khắc nghiệt + nhà cửa dựng dọc những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì, từ nhà nọ đi sang nhà kiaâphỉ leo trên cầu bằng thân cây đước + Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau + Người Cà Mau thông minh, giàu nghị lực, thượng võ, thích kể chuyện và thích nghe những chuyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh của con người. + Tính cách người Cà Mau + Thiên nhiên Cà Mau góp phần hun đúc tính cách kiên cường của người Cà Mau. - 1 HS đọc - HS đọc trong nhóm - 3 HS đại diện 3 Nhóm thi đọc Ngày soạn: Ngày dạy Bài 19: Ôn tập I. Mục tiêu 1. Kiểm tra lấy điểm đọc và học thuộc lòng, kết hợp kiểm tra kĩ năng đọc- hiểu Yêu cầu về kĩ năng đọc thành tiếng: HS đọc trôi chẩýcc bài tập đọc đã học trong 9 tuần , phát âm rõ tốc đọ 120 chữ / phút; Biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ , biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản nghệ thuật. 2. Lập được bảng thống kê các bài thơ đã học trong 3 chủ điểm VN- Tổ Quốc em, cánh chim hoà bình, con người với thiên nhiên II. Đồ dùng dạy học Phiếu ghi sẵn các tên bài tập đọc - Phiếu kẻ bảng ở bài tập 2 III. Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học A. Giới thiệu bài: Nêu mục đích tiết học và cách gắp thăm bài đọc - Yêu cầu HS gắp thăm và trả lời câu hỏi về nội dung bài - GV cho điểm B. Hướng dẫn làm bài tập Bài 2 - Gọi HS nêu yêu cầu bài tập H: Em đã được học những chủ điểm nào? H: Hãy đọc tên các bài thơ và tác giả của các bài thơ ấy ? - Yêu cầu HS tự làm bài - HS lên bảng làm , lớp nhận xét GV nhận xét kết luận lời giải đúng - HS lần lượt lên bốc thăm - HS đọc + VN- tổ quốc em; Cánh chim hoà bình; Con người với thiên nhiên + Sắc màu em yêu của Phạm Hổ + bài ca về trái đất của Định Hải + Ê-mi-li con của Tố Hữu + Tiếng đàn ba- la-lai- ca trên sông Đà của Quang Huy + Trước cổng trời của Nguyễn Đình ánh Chủ điểm tên bài tác giả nội dung VN- Tổ quốc em sắc màu em yêu Phạm đình ân Em yêu tất cả những sắc màu gắn với cảnh vật con người trên đất nước VN cánh chim hoà bình Bài ca về trái đất Định Hải Trái đất thật đẹp, chúng ta cần giữ gìn trái đất bình yên không có chiến tranh Ê-mi-li con Tố Hữu Chú Mo-ri-xơn đã tự thiêu trước bộ quốc phòng Mĩ để phản đối cuộc chiến tranh XL của Mĩ ở VN Con người với thiên nhiên Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà Quang Huy Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh cô gái Nga chơi đàn trên công trường thuỷ điện sông Đà vào một đêm trăng đẹp Trước cổng trời Nguyễn Đình ánh Vẻ đẹp hùng vĩ nên thơ của một vùng cao. C. Củng cố dặn dò - Nhận xét tiết học - Dặn HS chuẩn bị kiểm tra tiếp lần sau Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 20: Ôn tập I.Mục tiêu 1. Tiếp tục kiểm tra lấy điểm đọc và học thuộc lòng 2. Nắm được tính cách của các nhân vật trong vở kịch lòng dân, phân vai diễn lại sinh động 1 trong 2 đoạn kịch, thể hiện đúng tính cách nhân vật II. đồ dùng dạy học Phiếu viết tên từng bài tập đọc và học thuộc lòng III. các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Giới thiệu bài: Nêu mục đích yêu cầu của bài 2. kiểm tra tập đọc và học thuộc lòng GV thực hiện như tiết trước 3. Hướng dẫn làm bài tập Bài 2 - HS nêu yêu cầu - Yêu cầu HS đọc lại vở kịch - Gọi HS phát biểu GV yêu cầu HS diễn kịch trong nhóm 6 - Tổ chức HS thi diễn kịch - GV cùng cả lớp nhận xét và bình chọn nhóm diễn hay nhất. 4. Củng cố dặn dò - Nhận xét tiết học - HS bốc thăm , đọc và trả lời câu hỏi - HS đọc yêu cầu - HS đọc vở kịch, cả lớp xác định tính cách từng nhân vật + Dì Năm: bình tĩnh, nhanh trí, khôn khéo, dũng cảm bảo vệ cán bộ. + An: thông minh nhanh trí, biết làm cho kẻ địch không nghi ngờ + Chú cán bộ: bình tĩnh tin tưởng vào lòng dân. + Lính: hống hách + cai: xảo quyệt, vòi vĩnh - HS hoạt động nhóm 6 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 21: Chuyện một khu rừng nhỏ I. Mục tiêu 1. Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn, phù hợp với tâm lí nhân vật và nội dung bài 2. Hiểu được tình cảm yêu quý thiên nhiên của hai ông cháu trong bài. Có ý thức làm đẹp môi trường sống trong gia đình và xung quanh II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. tranh ảnh về cây hoa trên ban công, sân thượng trong các ngôi nhà ở thành phố III. các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học A. Kiểm tra bài cũ B. Bài mới 1. Giới thiệu chủ điểm - GV giới thiệu tranh minh hoạ và chủ điểm Giữ lấy màu xanh - Bài học đầu tiên - chuyện một khu vườn nhỏ- kể về một mảnh vườn trên tầng gác của một ngôi nhà giữa phố. 2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu nội dung bài a) luyện đọc - Một HS đọc toàn bài - GV chia đoạn: bài chia 3 đoạn - HS đọc nối tiếp lần 1 GV kết hợp sửa lỗi phát âm - gọi HS nêu từ khó - GV đọc mẫu từ khó - Gọi HS đọc từ khó - HS đọc nối tiếp lần 2 HS nêu chú giải - HS luyện đọc theo cặp - Gọi 2 hS đọc - HD đọc diễn cảm - GV đọc mẫu b) Tìm hiểu bài - HS đọc thầm đoạn và câu hỏi - HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi H: Bé Thu Thu thích ra ban công để làm gì? H; Mỗi loài cây ở ban công nhà bé Thu có đặc điẻm gì nổi bật? Ghi: + cây quỳnh + Hoa ti-gôn + Cây hoa giấy + Cây đa ấn độ H: Bạn Thu chưa vui vì điều gì? H: Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công Thu muốn báo ngay cho Hằng biết? Em hiểu: " Đất lành chim đậu" là thế nào? GV: loài chim chỉ đến sinh sống và làm tổ hát ca ở nhỡng nơi có cây cối có sự bình yên, môi trường thiên nhiên sạch đẹp. Nơi ấy không nhất thiết phải là khu rừng , một công viên hay một cánh đồng , một khu vườn lớn mà có khi chỉ là một mảnh vườn nhỏ trên ban công ...Nếu mỗi gia đình đều yêu thiên nhiên, cây hoa chim chóc... H: Em có nhận xét gì về hai ông cháu bé Thu? H: bài văn muốn nói với chúng ta điều gì? H: Em hãy nêu nội dung bài? GV ghi nội dung bài c) Đọc diễn cảm - Gọi 3 HS đọc nối tiếp - Tổ chức HS đọc diễn cảm đoạn 3 + treo bảng phụ có đoạn 3 + GV đọc mẫu + Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp - HS thi đọc - GV nhận xét bình chọn và ghi điểm 3. Củng cố dặn dò - Nhắc lại nội dung bài - Nhận xét giờ học - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau - HS nghe - 1 HS đọc toàn bài - 3 HS đọc nối tiếp - HS nêu từ khó - HS đọc - 3 HS đọc nối tiếp - HS nêu chú giải - HS đọc cho nhau nghe - 2 HS đọc - Lớp đọc thầm bài và câu hỏi - 1 HS đọc câu hỏi + Thu thích ra ban công để được ngắm nhìn cây cối; nghe ông kể chuyện về từng loài cây trồng ở ban công + cây quỳnh lá dày, giữ được nước. cây hoa ti- gôn thò những cái râu theo gió ngọ nguậynhư những vòi voi bé xíu. Cây đa ấn Độ bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt, xoè những cái lá nâu rõ to, ở trong lại hiện ra những búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng + Thu chưa vui vì bạn Hằng ở nhà dưới bảo ban công nhà Thu không phải là vườn. + vì Thu muốn Hằng công nhận ban công nhà mình cũng là vườn + Đất lành chim đậu có nghĩa là nơi tốt đẹp thanh bình sẽ có chim về đậu, sẽ có con người đến sinh sống làm ăn + Hai ông cháu rất yêu thiên nhiên cây cối, chim chóc. hai ông cháu chăm sóc cho từng loài cây rất tỉ mỉ. + Mỗi người hãy yêu quý thiên nhiên, làm đẹp môi trường sống trong gia đình và xung quanh mình. + Bài văn nói lên tình cảm yêu quý thiên nhiên của 2 ông cháu bé Thuvà muốn mọi người luôn làm đẹp môi trường xung quanh. - 3 HS đọc nối tiếp' - HS đọc theo cặp - Tổ chức HS thi đọc Ngày soạn: ngày dạy: Bài 22: Tiếng vọng I. Mục tiêu 1. Đọc lưu loát và diễn cảm bài thơ bằng giọng nhẹ nhàng, trầm buồn, bộc lộ cảm xúc xót thương, ân hận trước cái chết thương tâm của chú chim sẻ nhỏ. 2. Cảm nhận được tâm trạng ân hận day dứt của tác giả: vì vô tâm đã gây nên cái chết của chú sẻ nhỏ. Hiểu được điều tác giả muốn nói: đừng vô tình trước những sinh linh bé nhỏ trong thế giới chúng ta. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy hoạt động học A. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS đọc bài Chuyện một khu rừng và trả lời câu hỏi về nội dung bài - Nhận xét ghi điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: - Cho hS quan sát hình vẽ và mô tả những gì vẽ trong tranh GV: tại sao chú bé lại buồn như vậy? Chuyện gì đã xảy ra khiến chú chim sẻ phải chết gục bên cửa sổ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài a) luyện đọc - HS đọc bài - GV chia đoạn: 2 đoạn - HS đọc nối tiếp bài thơ GV kết hợp sửa lỗi phát âm - Gọi HS tìm từ khó đọc - GV ghi bảng và đọc mẫu - Gọi HS đọc từ khó - HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 - HS nêu chú giải - Luyện đọc theo cặp - Thi đọc trong nhóm - GV nhận xét - HD cách đọc - GV đọc mẫu b) Tìm hiểu bài - HS đọc thầm bài và câu hỏi H: Con chim sẻ nhỏ chết trong hoàn cảnh nào? H: Vì sao tác giả lại băn khoăn day dứt trước cái chết của con chim sẻ? H: Những hình ảnh nào đã để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong tâm trí của tác giả? H: bài thơ cho em biết điều gì? GV ghi nội dung bài c) Đọc diễn cảm - 1 HS đọc toàn bài - GV treo bảng phụ ghi đoạn cần luyện đọc đoạn 1 - GV hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu - HS đọc - Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn 1 - HS thi đọc thuộc lòng - GV nhận xét ghi điểm 3. Củng cố dặn dò - Nhận xét tiết học - Dặn HS về đọc thuộc bài thơ và chuẩn bị bài sau - 2 HS đọc bài - HS quan sát và nêu nội dung tranh vẽ - 1 HS đọc to bài - 2 HS đọc nối tiếp bài thơ - HS nêu từ khó - HS đọc từ khó - 2 HSđọc nối tiếp - HS nêu chú giải - HS đọc cho nhau nghe - HS đọc trong nhóm - Lớp đọc thầm bài và câu hỏi - 1 HS đọc to câu hỏi + Con chim sẻ nhỏ chết trong hoàn cảnh thật đáng thương: nó chết trong cơn bão gần về sáng, xác nó lạnh ngắt và bị một con mèo tha đi. Nó chết đi để lại trong tổ những quả trứng đang ấp dở. Không còn mẹ ấp ủ, những chú chim non sẽ mãi mãi chẳng ra đời. + Tác giả băn khoăn, day dứt vì tác giả nghe tiếng con chim đập cửa trong cơn bão, nhưng nằm trong chăn ấm tác giả khong muốn mình bị lạnh để ra mở cửa cho chim sẻ tránh mưa. + Hình ảnh những quả trứng không có mẹ ấp ủ để lại ấn tượng sâu sắc, khiến tác giả thấy chúng cả trong giấc ngủ, tiếng lăn như đá lở trên ngàn. Chính vì vậy mà tác giả đặt tên bài thơ là Tiếng vọng. + Bài thơ là tâm trạng day dứt ân hận của tác giả vì đã vô tình gây nên cái chết của chú chim sẻ nhỏ. - 2 HS nhắc lại - 1 HS đọc - HS đọc - HS tự đọc thuộc đoạn thơ theo nhóm - 3 HS thi đọc
Tài liệu đính kèm: