*Bài 1:
-Yêu cầu HS đọc đề bài câu a)
+ Có mấy chuyển động đồng thời?
+ Nhận xét về hướng chuyển động của hai người?
* GV vẽ sơ đồ lên bảng, HS quan sát
Xe máy Xe đạp
A 48 km B C
* GV: vừa chỉ sơ đồ, vừa giải thích: Xe máy đi nhanh hơn xe đạp. Xe đạp đi trước, xe máy đuổi theo thì đến lúc nào đó xe máy đuổi kịp xe đạp.
Thứ tư, ngày 16 tháng 3 năm 2011 TOÁN (138) 5A,B LUYỆN TẬP CHUNG I. MUÏC TIEÂU: - Biết giải bài toán chuyển động cùng chiều. - Biết tính vận tốc, thời gian, quãng đường - Làm các BT Bài 1, bài 2, bài 3 và bài 3* dành cho HS khá giỏi. II-®å dïng d¹y häc: -B¶ng nhãm. III. CAÙC HOÏAT ÑOÄNG DAÏY HOÏC CHUÛ YEÁU: Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh A-Dạy bài mới: -HD HS lµm bµi tËp. *Bài 1: -Yêu cầu HS đọc đề bài câu a) + Có mấy chuyển động đồng thời? + Nhận xét về hướng chuyển động của hai người? * GV vẽ sơ đồ lên bảng, HS quan sát Xe máy Xe đạp A 48 km B C * GV: vừa chỉ sơ đồ, vừa giải thích: Xe máy đi nhanh hơn xe đạp. Xe đạp đi trước, xe máy đuổi theo thì đến lúc nào đó xe máy đuổi kịp xe đạp. + Quãng đường xe máy cách xe đạp lúc khởi hành? + Khi xe máy đuổi kịp xe đạp tại C thì khoảng cách giữa xe máy và xe đạp là bao nhiêu? *Như vậy theo thời gian từ lúc khởi hành , khoảng cách giữa hai xe ngày càng giảm đi. + Sau mỗi giờ xe máy đến gần xe đạp bao nhiêu km? + Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp tính thế nào? * GV nhận xét đánh giá: Bài toán này có thể trình bày gộp bằng 1 bước : 48 : (36 - 12) = 2 (giờ) s ( v2 - v1 ) = t * Muốn tính thời gian gặp nhau của 2 chuyển động cùng chiều “đuổi kịp” ta lấy khoảng cách ban đầu chia cho hiệu hai vận tốc. b) Tương tự bài a) * GV gợi ý: Muốn biết xe máy cách xe đạp bao nhiêu km, ta làm thế nào? *Bài 2: Yêu cầu HS đọc đề bài + Bài toán thuộc dạng nào? Sử dụng công thức nào đã có? + Nêu quy tắc nhân phân số? * Bài 3: - GV gọi HS đọc bài toán, nêu yêu cầu của bài toán. - GV giải thích: đây là bài toán ô tô đi cùng chiều với xe máy và đuổi theo xe máy. - GV hướng dẫn HS phân tích và hiểu được các bước giải của bài toán. Sau đó, GV cho HS tự giải bài toán rồi chữa bài. 2. Nhận xét - dặn dò: - Nhận xét tiết học - Bài sau: Về nhà xem lại bài . - 1HS - 2 chuyển động - Cùng chiều nhau. - HS nghe - 48km - 0km - 36 - 12 = 24 (km) - Lấy 48 chia cho 24 - HS làm bài - HS theo dõi - HS TL + HS ở lớp làm vở , 1 HS làm bảng + HS nhận xét - Khoảng cách đó bằng quãng đường xe đạp đi trước trong 3 giờ a) Bài giải Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là: 36 – 12 = 24 (km) Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 48 : 24 = 2 (giờ) Đáp số: 2 giờ b) Bài giải Thời gian xe đạp đi trước xe máy là 3 giờ. Sau 3 giờ xe đạp đã đi được quãng đường là: 12 x 3 = 36 (km) Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là: 36 – 12 = 24 (km) Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 36 : 24 = 1,5 (giờ) Đáp số:1,5 giờ - 1 HS - Tính quãng đường, s = v x t - HS nêu + HS ở lớp làm vở, 1 HS làm bảng + HS nhận xét, chữa bài Quãng đường báo gấm chạy trong giờ là: 120 x = 4,8 (km) Đáp số: 4,8 km - 1 HS lµm b¶ng nhãm líp làm vở: Bài giải Thời gian xe máy đi trước ô tô là: 11 giờ 7 phút – 8 giờ 37 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ. Đến 11 giờ 7 phút xe máy đã đi được quãng đường AB là: 36 x 2,5 = 90 (km) Sau mỗi giờ ô tô đến gần xe máy là: 54 – 36 =18 (km) Thời gian đi để ô tô đuổi kịp xe máy là: 90 : 18 = 5 (giờ) Ô tô đuổi kịp xe máy lúc: 11 giờ 7 phút + 5 giờ = 16 giờ 7 phút. Đáp số: 16 giờ 7 phút.
Tài liệu đính kèm: