Toán
LUYỆN TẬP CHUNG
A . MỤC TIÊU :
Giúp học sinh :
- Rèn kĩ năng thực hành tính vận tốc , quãng đường ,thời gian và đổi đơn vị đo vận tốc thông qua giải bài toán có liên quan .
- Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo thời gian .
B. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :
- Bảng phụ dùng cho nhóm ( bài 3 ) .
C . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
I . Kiểm tra bài cũ :
Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .
Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .
II . Bài mới :
1. Rèn kĩ năng tính quãng đường , vận tốc .
Bài 1:
- Học sinh đọc đề bài .
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề để hiểu được yêu cầu của bài là so sánh vận tốc giữa ô tô và xe máy :
+ Quãng đường dài bao nhiêu ki-lô-mét ? ( 135 km ).
+ Ô tô đi hết quãng đường đó trong bao lâu ? ( 3 giờ ) .
+ Xe máy đi hết trong bao lâu ? ( 4 giờ 30 phút ) .
+ Bài toán yêu cầu em làm gì ? ( tính mỗi giờ ô tô di được nhiều hơn xe máy bao nhiêu ki-lô-mét )
+ Muốn biết mỗi giờ ô tô đi được nhanh hơn xe máy bao nhiêu ki-lô-mét chúng ta phải biết được những gì ? ( phải biết được vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy )
Bài 136 Toán LUYỆN TẬP CHUNG & A . MỤC TIÊU : Giúp học sinh : Rèn kĩ năng thực hành tính vận tốc , quãng đường ,thời gian và đổi đơn vị đo vận tốc thông qua giải bài toán có liên quan . Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo thời gian . B. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC : Bảng phụ dùng cho nhóm ( bài 3 ) . C . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : I . Kiểm tra bài cũ : Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét . Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh . II . Bài mới : 1. Rèn kĩ năng tính quãng đường , vận tốc . Bài 1: Học sinh đọc đề bài . Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề để hiểu được yêu cầu của bài là so sánh vận tốc giữa ô tô và xe máy : Quãng đường dài bao nhiêu ki-lô-mét ? ( 135 km ). Ô tô đi hết quãng đường đó trong bao lâu ? ( 3 giờ ) . Xe máy đi hết trong bao lâu ? ( 4 giờ 30 phút ) . Bài toán yêu cầu em làm gì ? ( tính mỗi giờ ô tô di được nhiều hơn xe máy bao nhiêu ki-lô-mét ) Muốn biết mỗi giờ ô tô đi được nhanh hơn xe máy bao nhiêu ki-lô-mét chúng ta phải biết được những gì ? ( phải biết được vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy ) Cả lớp làm bài vào vở .1 học sinh lên bảng làm bài . Bài giải : 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ . Mỗi giờ ô tô đi được là : 135 : 3 = 45 (km). Mỗi giờ xe máy đi được là : 135 : 4,5 = 30 (km) . Mỗi giờ xe máy đi được nhiều hơn ô tô số kilômét là : 45-30 = 15 (km). Đáp số : 15 km . - Giáo viên có thể gợi ý để học sinh phát hiện được : Cùng một quãng đường , thời gian đi của xe máy gấp thời gian đi của ô tô là 1,5 lần ( 4,5: 5= 1,5 ) , do đó vận tốc của ô tô gấp vận tốc của xe máy là 1,5 lần . Từ đó ,có thể tính vận tốc của xe máy bằng vận tốc của ô tô chia cho 1,5 . Giáo viên mời học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng , nếu bạn làm sai , thì sửa lại cho đúng . Giáo viên nhận xét , chữa bài cho học sinh . Học sinh theo dõi và đối chiếu với bài làm của mình để kiểm tra . Bài 2 : Giáo viên hướng dẫn : Để tính được vận tốc của xe máy chúng ta ta làm như thế nào ? ( lấy quãng đường chia cho thời gian ) Bài tập yêu cầu ta tính vận tốc của xe máy theo đơn vị nào ? ( tính vận tốc của xe máy bằng đơn vị đo là m/phút , sau đó đổi ra đơn vị km/giờ . ) Với quãng đường và thời gian phải tính theo đơn vị nào ? ( qdg tính theo đơn vị ki-lô-mét , thời gian tính theo đơn vị giờ ) Cả lớp làm bài vào vở , 1 học sinh làm trên bảng lớp . Bài giải Cách 1 : Vận tốc của xe máy là : 1250 : 2 = 625 ( m/phút ). 625 60 = 37. 500 (m). 37.500m= 37,5 km . Vận tốc của xe máy là : 37,5 km/giờ . Cách 2 : 1250 m =1,25 pm 2 phút = giờ . Vận tốc của xe máy là : 1.25 : = 37,5 (km / giờ ) Đáp số : 37,5km/ giờ . Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng , nếu bạn sai sửa lại cho đúng . Giáo viên nhận xét cho điểm học sinh . Bài 3: Học sinh đọc đề bài và thảo luận cặp đôi để tìm cách giải . Giáo viên quan sát và lựa đại diện các nhóm có cách làm khác nhau trình bày trên bảng . Nhận xét và chữa bài . Giáo viên khuyến khích các cách giải khác nhau : Cách 1 : Đổi quãng đường và thời gian theo đơn vị m và phút , rồi tính theo công thức . Cách 2 : Tính vận tốc với đơn vị đo là km/giờ , sau đó đổi về đơn vị đo là m/phút . 1 giờ 45 phút = 1,75( giờ ). Vận tốc của xe ngựa là : 15,75 : 1,75 = 9 ( km/ giờ ). 1 giờ = 60 phút , 9km = 9.000 m, mỗi phút xe ngựa đi được là : 9.000 : 60 = 150( m / phút ). Vận tốc của xe ngựa là : 150 m/ phút . 2. Rèn kĩ năng tính thời gian . Bài 4: Học sinh đọc đề bài . Giáo viên dẫn dắt để học sinh tìm ra cách giải : Đổi đơn vị của cá heo ra đơn vị đo m/ giờ . Tính thời gian bơi 2.400 m của cá heo theo đơn vị giờ . Sau đó đổi ra phút Học sinh làm bài vào vở . Chữa bài . Kết quả là 2 phút . Có thể khuyến khích học sinh làm theo 2 cách : Đổi đơn vị của cá heo từ km/ giờ sang đơn vị m /phút ( như bài 3 ) . Áp dụng công thức để tính thời gian . Bài giải : Cách 1 : 1 giờ = 60 phút , 72 km = 72.000 m , mỗi phút cá heo bơi được là : 72.000 : 60 = 1.200 (m) Cá heo bơi 2.400 m hết thời gian là : 2.400 : 1.200 = 2 ( phút ). Đáp số : 2 phút . Cách 2 : 2400m = 2,4 km . Thời gian bơi của cá heo là : 2,4 : 72 = ( giờ ) giờ = 60 phút : 30 = 2 phút . Đáp số : 2 phút III . Củng cố dặn dò : Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc và công thức tính quãng đường , thời gian , vận tốc của chuyển động . Giáo viên nhận xét tiết học , dặn học sinh về nhà làm các Bài tâp hướng dẫn luyện thêm . Chuẩn bị bài sau . IV . Bài tâp hướng dẫn luyện thêm . Một người đi bộ phải đi một quãng đường dài 4 km trong đó có một con dốc dài 650 m . Biết vận tốc của người đi bộ là 5 km/ giờ , vận tốc leo núi bằng 80 % vận tốc đi bộ . Hỏi người đó đi hết quãng đường trong bao nhiêu lâu ?
Tài liệu đính kèm: