Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 137: Luyện tập chung

Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 137: Luyện tập chung

Toán

LUYỆN TẬP CHUNG



A . MỤC TIÊU :

 Giúp học sinh :

- Làm quen với bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian .

- Rèn kĩ năng thực hành tính vận tốc , quãng đường , thời gian .

B. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :

- Bảng phụ vẽ sơ đồ bài 1 ( phần a ) .

- Bảng phụ cho hoạt động nhóm ở bài 1 ( phần b ) và bài 3 .

C . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :

 I . Kiểm tra bài cũ :

 Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .

 Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .

 II . Bài mới :

1. Giới thiệu bài toán chuyển động ngược chiều - cùng thời gian .

Bài 1 :

Phần a :

- Học sinh nêu bài toán .

- Bằng hệ thống câu hỏi , giáo viên dẫn dắt học sinh phát hiện được trong bài toán có 2 chuyển động đồng thời , ngược chiều nhau :

+ Quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét ? ( 180 km )

+ Ô tô đi từ dâu đến đâu ? ( A đến B ) .

+ Xe máy đi từ đâu đến đâu ? ( B đến A )

+ Như vây theo bài toán trên cùng đoạn đường AB có mấy xe đang đi , theo chiều như thế nào ? ( có 2 xe đang đi ngược chiều nhau )

+ Em hãy nêu vận tốc của 2 xe ? ( Ô tô vận tốc là 54 km/ giờ . xe máy vận tốc là 36 km / giờ )

+ Khi nào ô tô và xe máy gặp nhau ? Khi 2 xe đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau.

+ Sau mỗi giờ cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là bao nhiêu ki-lô-mét ? Sau mỗi giờ cả ô tô và xe máy đi được : 54 + 36 ( km )

+ Sau bao lâu thì ô tô và xe máy đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngước nhau ? Sau 180 : 90 = 2 giờ thì 2 xe đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau . Thời gian để ô tô và xe máy đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau chính là thời gian để ô tô gặp xe máy .

 

doc 3 trang Người đăng hang30 Lượt xem 414Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 137: Luyện tập chung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 137
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG 
š&›
A . MỤC TIÊU :
 Giúp học sinh :
Làm quen với bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian . 
Rèn kĩ năng thực hành tính vận tốc , quãng đường , thời gian .
B. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :
Bảng phụ vẽ sơ đồ bài 1 ( phần a ) .
Bảng phụ cho hoạt động nhóm ở bài 1 ( phần b ) và bài 3 .
C . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
 I . Kiểm tra bài cũ : 
Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .
Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .
 II . Bài mới :
1. Giới thiệu bài toán chuyển động ngược chiều - cùng thời gian .
Bài 1 : 
Phần a :
Học sinh nêu bài toán .
Bằng hệ thống câu hỏi , giáo viên dẫn dắt học sinh phát hiện được trong bài toán có 2 chuyển động đồng thời , ngược chiều nhau :
Quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét ? ( 180 km )
Ô tô đi từ dâu đến đâu ? ( A đến B ) .
Xe máy đi từ đâu đến đâu ? ( B đến A ) 
Như vây theo bài toán trên cùng đoạn đường AB có mấy xe đang đi , theo chiều như thế nào ? ( có 2 xe đang đi ngược chiều nhau )
Em hãy nêu vận tốc của 2 xe ? ( Ô tô vận tốc là 54 km/ giờ . xe máy vận tốc là 36 km / giờ )
Khi nào ô tô và xe máy gặp nhau ? Khi 2 xe đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau.
Sau mỗi giờ cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là bao nhiêu ki-lô-mét ? Sau mỗi giờ cả ô tô và xe máy đi được : 54 + 36 ( km ) 
Sau bao lâu thì ô tô và xe máy đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngước nhau ? Sau 180 : 90 = 2 giờ thì 2 xe đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau . Thời gian để ô tô và xe máy đi hết quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau chính là thời gian để ô tô gặp xe máy .
Giáo viên treo bảng phụ vẽ sơ đồ ( như SGK ) .
Giáo viên phân tích và mô tả trên sơ đồ : Khi ô tô giữa xe máy tại điểm C trên quãng đường AB có nghĩa là xe máy và ô tô đã đi trên quãng đường AB từ 2 chiều ngược nhau . Thời gian ô tô đi từ A đến C bằng thời gian xe máy đi từ B đến C .
Học sinh nghiên cứu cách giải bài toán trong SGK .
Giáo viên kết luận và giúp học sinh khái quát cách giải bài toán dạng chuyển động ngược chiều cùng một thời gian như sau :
Bước 1 : Tính quãng đường của 2 chuyển động đi được sau mỗi giờ .
Bước 2 : Tính thời gian của 2 chuyển động gặp nhau .
Giáo viên hỏi : 
Quãng đường 2 xe đi được sau mỗi giờ như thế nào với vận tốc của hai xe ? Đó chính là tổng vận tốc của 2 xe .
Nêu ý nghĩa của 180 km và 90 km trong bài toán ? 180 km là quãng đường AB , 90 km là tổng vận tốc của 2 xe .
Giáo viên giải : 180 km là quãng đường AB hay chính là khoảng cách ban đầu gặp 2 xe .: 90 km là tổng vận tốc của 2 xe . Trong bài toán trên để tính được thời gian 2 xe gặp nhau chúng ta đã lấy khoảng cách gặp 2 xe chia cho tổng vận tốc của chúng . Đó chính là quy tắc tính thời gian để 2 xe đi ngược chiều gặp nhau .
Phần b :
Học sinh đọc đề bài .
Học sinh thảo luận nhóm đôi tìm cách giải bài toán .
Giáo viên hỏi :
Đoạn đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét ? 276 km .
Hai xe ô tô di như thế nào ? Ha xe khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều nhau , một xe đi từ A đến B còn xe kia đi từ B đến A .
Bài toán yêu cầu em tính gì ? Tính thời gian để 2 xe gặp nhau .
Làm như thế nào để tính được thời gian 2 xe gặp nhau ? Tính tổng vận tốc của 2 xe , sau đó lấy quãng đường chia cho tổng vận tốc vừa tìm được .
Học sinh làm vào vở , 1 học sinh làm bài trên bảng lớp .
Bài giải :
 Sau mỗi giờ , hai ô tô đi được quãng đường là :
 42 + 50 = 92 ( km ) .
 Thời gian để 2 ô tô gặp nhau là :
 276 : 92 = 3 ( giờ ) .
 Đáp số : 3 giờ .
Giáo viên mời học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng lớp , nếu bạn sai thì sửa lại cho đúng .
Giáo viên nhận xét , cho điểm học sinh .
2. Rèn kĩ năng tính quãng đường ,vận tốc và thời gian :
Bài 2 :
Học sinh đọc đề bài .
Yêu cầu học sinh tự làm bài . Một học sinh lên bảng làm bài .
Nhận xét và chữa bài :
 Thời gian ca nô đi từ A đến B là :
 11 giờ 15 phút - 7 giờ 30 phút = 3 giờ 35 phút .
 3 giờ 45 phút = 3,75 giờ .
 Độ dài quãng đường AB là :
 12 3,75 = 45 ( km ) 
 Đáp số : 45 km.
Bài 3 :
Học sinh đọc đề bài và nêu yêu cầu của bài .
Học sinh thảo luận theo nhóm 4 để giải bài toán ,khuyến khích giải bằng những cách khác nhau . GV nhắc các em chú ý đổi đơn vị cho phù hợp 
Giáo viên quan sát và mời đại diện các nhóm có cách giải khác nhau trình bày trên bảng phụ .
Nhận xét và so sánh các cách làm và chữa bài .
 Bài giải 
15 km = 1500m 
Vận tốc chạy của con ngựa đó là :
 15000 : 20 = 750 (m/ phút )
Kết quả là : 750 m/ phút .
Bài 4 :
Học sinh đọc đề bài , cả lớp làm bài vào vở .
Một học sinh đọc bài giải ,sau đó giáo viên nhận xét và chữa bài .
Bài giải
 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
 Quãng đường xe máy đã đi là :
 42 2,5 = 105 (km )
Sau 2 giờ cách B là :
 135 -105 = 30 ( km )
 Kết quả là : 30 km .
 III . Củng cố dặn dò :
Giáo viên nhận xét tiết học , dặn học sinh về nhà làm các Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
Chuẩn bị bài sau . 
IV . Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
 Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B dài 283,5 km . Hai xe ô tô cùng khởi hành một lúc , một xe đi từ A với vận tốc 45 km / giờ , xe kia đi từ B với vận tốc bằng 4/ 5 vận tốc của xe kia . Hỏi sau bao nhiêu lâu thì 2 xe gặp được nhau ? Điểm gặp nhau cách B bao nhiêu ki-lô-mét ?

Tài liệu đính kèm:

  • doc137. LT chung T3 T28.doc