Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt khối 4 - 5

Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt khối 4 - 5

I/Cấu tạo từ: (Tuần 3 - lớp4 )

1.Ghi nhớ :

*Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình)

 Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu

 T.G.T.H Láy vần

 Láy âm và vần

 Láy tiếng

 a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng.

 V.D : Đất đai ( Tiếng đai đã mờ nghĩa )

 Sạch sành sanh ( Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa )

 b) Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại :

-Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.

- Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng.

 c)Cách phân định ranh giới từ:

 Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất ).Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ.

 Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa

 

doc 125 trang Người đăng hang30 Lượt xem 652Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt khối 4 - 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phßng Gi¸o dôc b×nh giang
 tr­êng tiÓu häc Hång khª
 ----------------™&˜---------------
 GIÁO ÁN TỔNG HỢP
 Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt
 Lớp 4 - 5
 Người thực hiện : TrÇn Huy L­îng
 Đơn vị công tác : Trường tiểu học Hång Khª 
*NỘI DUNG : 
 Trang:
Phần I : Luyện từ và câu : 
1) Cấu tạo từ....................................................................................................4 
2) Cấu tạo từ phức...........................................................................................8
3) Từ loại.
 3.1-Danh từ, động từ, tính từ...................................................................13
 3.2- Đại từ, đại từ xưng hô......................................................................20
 3.3- Quan hệ từ........................................................................................22
4) Các lớp từ:
 4.1- Từ đồng nghĩa..................................................................................24
 4.2- Từ trái nghĩa.....................................................................................27
 4.3- Từ đồng âm......................................................................................28
 4.4- Từ nhiều nghĩa.................................................................................29
5) Khái niệm câu...........................................................................................32
6)Các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu).................................35
7)Các kiểu câu (chia theo mục đích nói):
 7.1- Câu hỏi.............................................................................................40
 7.2- Câu kể..............................................................................................41
 7.3- Câu khiến.........................................................................................44
 7.4- Câu cảm...........................................................................................44
8) Phân loại câu theo cấu tạo........................................................................45
 9) Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ......................................................48
10) Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng................................................51
11) Dấu câu...................................................................................................52
12) Liên kết câu............................................................................................54
Phần II: Tập làm văn:
1) Bài tập về phép viết câu...........................................................................55
2) Bài tập về phép viết đoạn.........................................................................61
3) Luyện viết phần mở bài............................................................................64
4) Luyện viết phần kết bài............................................................................66
5) Luyện tìm ý cho phần thân bài.................................................................68
6) Phương pháp chung khi làm bài Tập làm văn..........................................71
7) Làm thế nào để viết được một bài văn hay...............................................72
8) Nội dung và phương pháp làm bài:
 8.1- Thể loại miêu tả...............................................................................74
 1.Tả đồ vật.......................................................................................74
 2.Tả cây cối......................................................................................76
 3.Tả loài vật.....................................................................................78
 4.Tả người........................................................................................79
 5.Tả cảnh..........................................................................................81
 8.2- Thể loại kể chuyện..........................................................................84
 8.3- Thể loại viết thư..............................................................................87
Phần III: Cảm thụ văn học: 
A-Khái niệm................................................................................................88
B-Một số biện pháp tu từ thường gặp..........................................................88
C-Kỹ năng viết một đoạn văn về C.T.V.H..................................................88
D-Hệ thống bài tập về C.T.V.H ..................................................................89
Phần IV:Chính tả (Phù hợp với khu vực Miền Bắc)
1)Chính tả phân biệt l / n.............................................................................97
2)Chính tả phân biệt ch / tr.........................................................................98
3)Chính tả phân biệt x / s..........................................................................100
4)Chính tả phân biệt gi / r / d....................................................................101
5)Quy tắc viết phụ âm đầu “cờ” (c /k /q ).................................................102
6)Quy tắc viết phụ âm đầu “ngờ” (ng /ngh ).............................................103
7)Quy tắc viết nguyên âm i (i / y )............................................................103
8)Quy tắc viết hoa.....................................................................................104
9)Quy tắc đánh dấu thanh..........................................................................106
 10)Cấu tạo tiếng - Cấu tạo vần...................................................................106
 11)Cấu tạo từ Hán-Việt..............................................................................107
Phần V: Hệ thống bài tập Tiếng Việt cuối bậc tiểu học:
 1)Bài tập chính tả.......................................................................................109
 2)Bài tập luyện từ và câu...........................................................................111
 3)Bài tập C.T.V.H......................................................................................120
 4)Bài tập làm văn.......................................................................................124
Phần VI: Các đề luyện thi cuối bậc tiểu học .
 PHẦN I : LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
I/Cấu tạo từ: (Tuần 3 - lớp4 )
1.Ghi nhớ :
*Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình)
 Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu
 T.G.T.H Láy vần
 Láy âm và vần
 Láy tiếng
 a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng.
 V.D : Đất đai ( Tiếng đai đã mờ nghĩa )
 Sạch sành sanh ( Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa )
 b) Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại :
-Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.
- Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng.
 c)Cách phân định ranh giới từ:
 Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất ).Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ.
 Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa 
-Cách 1 : Dùng thao tác chêm, xen: Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn.
 V.D: tung cánh Tung đôi cánh
 lướt nhanh Lướt rất nhanh
(Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi , rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh và lướt nhanh là kết hợp 2 từ đơn)
 Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định ( không thể chêm , xen ) thì tổ hợp ấy là 1 từ phức.
 V.D: chuồn chuồn nước chuồn chuồn sống ở nước
 mặt hồ mặt của hồ
(Khi ta chêm thêm tiếng sống và của vào, cấu trúc và nghĩa của 2 tổ hợp trên đã bị phá vỡ ,do đó chuồn chuồn nước và mặt hồ là kết hợp 1 từ phức)
- Cách 2 : Xét xem trong kết hợp có yếu tố nào đã chuyển nghĩa hay mờ nghĩa gốc hay không.
 V.D : bánh dày (tên 1 loại bánh); áo dài ( tên 1 loại áo ) đều là các kết hợp của 1 từ đơn vì các yếu tố dày, dài đã mờ nghĩa, chỉ còn là tên gọi của 1 loại bánh, 1 loại áo, chúng kết hợp chặt chẽ với các tiếng đứng trước nó để tạo thành 1 từ
- Cách 3 : Xét xem tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không ,nếu có thì đấy là kết hợp củ 2 từ đơn.
 V.D : có xoè ra chứ không có xoè vào
 có rủ xuống chứ không có rủ lên xoè ra, rủ xuống là 1 từ phức
 ngược với chạy đi là chạy lại
 ngược với bò vào là bò ra chạy đi, bò ra là những kết hợp của 2 từ đơn
* Chú ý :
+ Khả năng dùng 1 yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là cách để chúng ta xác định tư cách từ.
 V.D: cánh én ( chỉ con chim én )
 tay người ( chỉ con người )
+ Có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc điểm của cả 2 loại ( từ phức và 2 từ đơn ). Trong trường hợp này ,tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta có kết luận nó thuộc loại nào.
2. Bài tập thực hành :
Bài 1:
Tìm từ trong các câu sau :
Nụ hoa xanh màu ngọc bích.
Đồng lúa rộng mênh mông.
Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp.
*Đáp án : Từ 2 tiếng : ngọc bích, đồng lúa, mênh mông , Tổ quốc, vô cùng, tươi đẹp .
Bài 2 :
Tìm các từ phức trong các kết hợp được in đậm dưới đây:
 Vườn nhà em có rất nhiều loài hoa : hoa hồng , hoa cúc, hoa nhài,...Màu sắc của hoa cũng thật phong phú : hoa hồng, hoa vàng , hoa trắng ,...
Bài 3 :
Chép lại đoạn thơ sau rồi gạch 1 gạch dưới các từ phức:
Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.
*Đáp án : Từ phức : non sông , gấm vóc ,biết bao.
Bài 4 :
Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau :
Ơi quyển vở mới tinh
Em viết cho thật đẹp
Chữ đẹp là tính nết
Của những người trò ngoan.
*Đáp án : Từ phức :quyển vở, mới tinh , tính nết .
Bài 5 : 
Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau :
 Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng , cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh ...Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân.
*Đáp án : Từ phức: giấy bóng, long lanh, thuỷ tinh , rung rung ,phân vân.
Bài 6 :
Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạ ... m xuyết một vài ngôi sao ....như những con đom đóm nhỏ. Tiếng sương đêm rơi .... lên lá cây và tiếng côn trùng ... trong đất ẩm. Chị gió chuyên cần ... bay làm .... mấy ngọn xà cừ trắng ven đường. ... đâu đây mùi hoa thiên lí ... lan toả.
*Đáp án: 
vành vạnh, từ từ, lấp lánh, lốp đốp, ra rả, nhẹ nhàng, rung rung, Thoang thoảng, dịu dàng.
Bài tập 46:
Điền các từ : vàng xuộm, vàng hoe, vàng giòn, vàng mượt, vàng ối, vàng tươi, vào những vị trí thích hợp:
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. Màu lúa chín dưới đồng ... lại. Nắng nhạt ngả màu ... Từng chiếc lá mít ... Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh ... Dưới sân, rơm và thóc ... Quanh đó, con gà, con chó cũng ....
 (Tô Hoài)
Bài tập 47:
Hãy phân biệt nghĩa của các từ vừa điền ở bài tập 46.
*Đáp án:
- Vàng xuộm: Vàng đậm và đều khắp.
- Vàng hoe: Vàng nhạt nhưng tươi ánh lên.
- Vàng ối: Vàng đậm, tươi.
- Vàng tươi: Vàng một màu tươi tắn.
- Vàng giòn: Vàng khô, già nắng.
- Vàng mượt: Vàng một cách mượt mà.
III- BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC:
Bài tập 48:
Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn, câu thơ sau:
 Mùa thu của em
 Là vàng hoa cúc
 Như nghìn con mắt
 Mở nhìn trời êm.
 Thân dừa bạc phếch tháng năm
 Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
 Đêm hè hoa nở cùng sao
 Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
 Trường Sơn: chí lớn ông cha
 Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
 Sông La ơi sông La
 Trong veo như ánh mắt
 Bờ tre xanh êm mát
 Mươn mướt đôi hàng mi.
 Mặt trời bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng.
 Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát.
 Xanh biêng biếc nước sông Hương, đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ.
*Đáp án:
- Câu a, b, c, : so sánh.
- Câu d : so sánh, nhân hoá.
- Câu e : nhân hoá.
- Câu f : điệp ngữ.
- Câu g : đảo ngữ.
(G/ nhớ : So sánh, nhân hoá, điệp ngữ, đảo ngữ).
Bài tập 49:
Trong bài thơ “Luỹ tre” của nhà thơ Nguyễn Công Dương có viết:
Mỗi sớm mai thức dậy
Luỹ tre xanh rì rào
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ nào? Vì sao em thích?
*Đáp án :
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh: “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt trời lên cao”.
Qua sự liên tưởng, tưởng tượng độc đáo của nhà thơ, các sự vật “ngọn tre”, “gọng vó”, “mặt trời” vốn dĩ không liên quan đến nhau bỗng trở lên gần gũi, thân thiết, và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cảnh vật như hoà quện vào nhau, tạo nên sự sống động cho hình ảnh thơ.
Bài tập 50:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
(Mẹ - Trần Quốc Minh)
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao?
*Đáp án:
Theo em, hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời giống như mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong cho con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ , khiến cho đoạn thơ hay hơn, đẹp đẽ hơn.
Bài tập 51:
Trong bài thơ “Theo chân Bác”, nhà thơ Tố Hữu viết:
Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dòng sông chảy, nặng phù sa.
Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp, gây xúc động nhất đối với em? Vì sao?
*Đáp án:	
Hình ảnh “dòng sông chảy nặng phù sa” là hình ảnh đẹp và gây xúc động nhất đối với em vì nó được dùng để so sánh với tấm lòng yêu thương, quên mình của Bác. Dòng sông quê hương mang nặng phù sa hay tấm lòng của Bác lúc nào cũng chan chứa tình yeu thương dành cho mỗi chúng ta? Bác chia sẻ tình thương cho tất cả mọi người mà chẳng hề nghĩ đến riêng mình. Dòng sông cũng vậy, cứ chảy mãi, chảy mãi, đem đến cho đôi bờ những hạt phù sa đỏ hồng để làm nên hạt gạo, làm nên cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy, hình ảnh Bác Hồ luôn luôn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam, cũng như dòng sông quê hương muôn đời đẹp mãi trên đất nước Việt Nam yêu dấu.
Bài tập 52:
“Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”
(Truyện cổ nước mình – Lâm Thị Mỹ Dạ)
Em hiểu như thế nào về nội dung 2 câu thơ cuối trong đoạn thơ trên?
*Đáp án:
Hai dòng thơ cuối cho ta thấy: Từ xưa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại là cả một khoảng thời gian dài dằng dặc. Các truyện cổ dân gian thực sự là cái cầu nối quá khứ với hiện tại. Qua các câu chuyện cổ, chúng ta có thể hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán, các quan niệm đạo đức,...của ông cha ta. Hình ảnh của ông cha xưa in dấu khá rõ trong các truyện cổ dân gian. Vì vậy, có thể nói, truyện cổ đã giúp ta nhận biết được gương mặt của các thế hệ cha ông ta ngày xưa.
Bài tập 53:
Trong bài thơ “Trong lời mẹ hát” của nhà thơ Trương Nam Hương có đoạn:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Theo em, đoạn thơ trên đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác giả?
*Đáp án:
Đoạn thơ bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về người mẹ. Hình ảnh mái tóc mẹ bạc trắng theo thời gian khiến cho tác giả cảm thấy xúc động đến nôn nao. Thông qua hình ảnh đối lập: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống / Cho con ngày một thêm cao”, tác giả muốn bộc lộ lòng biết ơn của mình đối với mẹ. Cả cuộc đời mẹ đã làm lụng vất vả, nỗi vất vả đã làm trĩu còng lưng mẹ. Lưng mẹ càng còng, con càng lớn thêm lên. Viết ra được những dòng thơ chan chứa tình cảm đó chứng tỏ tác giả rất thấu hiểu nỗi gian truân, vất vả của mẹ. Qua đó, ta cũng thấy tình cảm của tác giả dành cho mẹ cũng thật là đẹp đẽ, thật là sâu đậm.
Bài tập 54:
“Thế rồi cơn bão qua
Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà”
(Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển)
Em hãy nêu suy nghĩ của mình sau khi đọc đoạn thơ trên.
*Đáp án:
Đoạn thơ diễn tả cảm xúc vui mừng khôn xiết của gia đình sau nhiều ngày mong ngóng mẹ về. Mẹ đi vắng, cũng là lúc cơn bão ập đến. Cơn bão của thiên nhiên hay cơn bão trong lòng mỗi người khi không có mẹ? Mẹ trở về, thời gian xa vắng đã kết thúc, giống như cơn bão đã tan, trời lại quang mây, lặng gió. Người mẹ được tác giả so sánh như “nắng mới” trở lại, làm cho gian nhà ẩm ướt sau cơn bão như “sáng ấm” lên. Hình ảnh “nắng mới” là hình ảnh của mẹ, mẹ đã trở về xua đi sự trống trải, sự mong mỏi của mọi người trong gia đình.
Bài tập 55:
“Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay”
(Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)
Em hãy nêu cảm xúc của tác giả về “Hạt gạo làng ta” qua đoạn thơ trên.
*Đáp án:
“Hạt gạo làng ta” chính là hình ảnh của quê hương, Nhờ gắn bó máu thịt với làng quê, nhờ óc tưởng tượng phong phú và bay bổng, Trần Đăng Khoa đưa ta đi từ cái hữu hình (hạt gạo) đến cái vô hình. Hạt gạo chắt lọc cái tinh tuý của đất (vị phù sa), chắt lọc cái tinh tuý của nước (hương sen thơm) và ấp ủ cả cái tình của người (lời mẹ hát). Hạt gạo không những nuôi ta khôn lớn mà hạt gạo còn nặng tình, nặng nghĩa với đất, với nước và với người... Hạt gạo chính là hồn của quê hương.
III- BÀI TẬP LÀM VĂN:
Bài tập 56:
Hãy viết 1- 2 câu văn có sử dụng :
Biện pháp so sánh.
Biện pháp nhân hoá.
Biện pháp điệp ngữ.
Biện pháp đảo ngữ.
Bài tập 57:
Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh hoặc tả cây cối có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở đầu là:
Mỗi khi mùa xuân về...
Mùa hè sang...
Thu đến...
Khi trời chuyển mình sang đông...
*Đáp án tham khảo:
a) Mỗi khi mùa xuân về, những búp bàng cựa mình chui ra khỏi những nhánh khô gầy, khẳng khiu sau cả mùa đông dài ấp ủ dòng nhựa nóng. Chỉ qua một đêm thôi, những chồi xanh li ti đã điểm tím hết cành to, cành nhỏ. Và rồi từng ngày, từng ngày, những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày mỗi khác, mỗi lúc mỗi khác. Cái màu xanh mượt mà, cái sức sống quyết liệt ấy đã gợi mở rất nhiều điều mới lạ trong tôi. (Sử dụng biện pháp nhân hoá, điệp từ điệp ngữ)
b) Mùa hè sang, cành trên cành dưới chi chít lá. Tán bàng xoè ra như một chiếc ô khổng lồ, nhiếu tầng nhiều bậc chiếm lĩnh không gian. Dưới cái ô khổng lồ màu ngọc bích ấy, không biết bao nhiêu người khách qua đường đã dừng lại nghỉ chân. Hiền lành và trầm tư, ngày qua ngày, cây bàng vẫn bền bỉ dang rộng vòng tay giúp ích cho đời. ( Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá)
c) Thu đến, những chiếc lá bàng cứ đỏ dần lên theo từng nhịp bước heo may. Cây bàng lại trang điểm cho mình một bộ cánh mới. Bộ cánh đó cứ đậm dần, đậm dần lên sau từng đêm thao thức. Đến cuối thu thì nó chuyển hẳn sang màu đỏ tía. Cái màu đỏ ấy không thể thấy ở bất cứ loài cây nào. Cái màu tía kì diệu, càng nhìn càng thấy mê say. ( Sử dụng BP nhân hoá, điệp ngữ)
d) Khi trời chuyển mình sang đông, cây bàng bắt đầu trút lá. Những chiếc lá bàng lay động như những ngọn lửa đỏ bập bùng cháy. Rồi chỉ một cơn gió nhẹ, những ngọn lửa đỏ ấy chao liệng rồi đua nhau rớt xuống. Chỉ qua một đêm thôi, mặt đất đã được trang điểm một tấm thảm đỏ được dệt bằng những chiếc lá bàng. Kì diệu thay những chiếc lá! Đã rụng rồi mà vẫn toát lên vẻ đẹp đến mê say. ( Sử dụng BP so sánh, đảo ngữ)
Bài tập 58:
Hãy viết một đoạn văn (6 – 8 câu) tả cảnh mưa xuân.
*Đáp án tham khảo: (TV5/ NC- Tr.178)
Bài tập 59:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cảnh sắc tươi đẹp của mùa xuân.
*Đáp án: ( TV5/ NC-Tr.179 // Sổ tay tích luỹ VH)
Bài tập 60:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cảnh trăng lên.
*Đáp án : ( TV5/ NC- Tr.186 // BD mầm non VH-Tr44 // Sổ tay tích luỹ VH)
Bài tập 61:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả trận mưa rào.
*Đáp án : ( TV5/ NC- Tr.181 // CĐBD-Tr.21)
Bài tâp 62:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả vẻ đẹp của mọt con sông.
*Đáp án : ( TV5/ NC- Tr.183 // CĐBD-Tr.23, Tr.92)
Bài tập 63:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cánh đồng quê em.
*Đáp án : ( CĐBD-Tr.24, 25)
Bài tập 64:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả về mẹ.
*Đáp án : ( TV5/ NC- Tr.193 )
Bài tập 65:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả một người già.
*Đáp án : ( TV5/ NC- Tr.193 )
Bài tập 66:
Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích.
*Đáp án : ( BT luyện viết văn MT - Tr.46, 49 )
......................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGA BDHSG 45.doc