Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần I: Cấu tạo từ

Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần I: Cấu tạo từ

Câu văn là một bộ phận của bài văn. Vì vậy, muốn có một đoạn văn hay thì phải có các câu văn hay. Muốn viết được câu văn hay, ngoài việc dùng từ chính xác, câu văn cần phải có hình ảnh. Có hình ảnh, câu văn sẽ có màu sắc, đường nét, hình khối,.Để câu văn có hình ảnh, các em cần lưu ý sử dụng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm và các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, đảo ngữ,.Các hình thức nghệ thuật này sẽ làm cho câu văn trở nên sinh động hơn rất nhiều.

doc 12 trang Người đăng hang30 Lượt xem 491Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần I: Cấu tạo từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Tiếp theo phần trước:
 Giáo án BDHSG môn Tiếng Việt lớp 4-5.PhầnI
 GIÁO ÁN TỔNG HỢP
 Bồi dưỡng HSG môn Tiếng Việt lớp 4-5 
*NỘI DUNG :
Phần I : Luyện từ và câu :
 1) Cấu tạo từ.
2) Cấu tạo từ phức.
3) Từ loại.
 3.1-Danh từ, động từ, tính từ.
 3.2- Đại từ, đại từ xưng hô.
 3.3- Quan hệ từ.
4) Các lớp từ:
 4.1- Từ đồng nghĩa.
 4.2- Từ trái nghĩa.
 4.3- Từ đồng âm.
 4.4- Từ nhiều nghĩa.
5) Khái niệm câu.
6)Các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)
7)Các kiểu câu (chia theo mục đích nói):
 7.1- Câu hỏi.
 7.2- Câu kể.
 7.3- Câu khiến.
 7.4- Câu cảm.
8) Phân loại câu theo cấu tạo- Câu ghép.
9) Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
10) Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
11) Dấu câu.
12) Liên kết câu.
Phần II: Tập làm văn:
1) Bài tập về phép viết câu.
2) Bài tập về phép viết đoạn.
3) Luyện viết phần mở bài.
4) Luyện viết phần kết bài.
5) Luyện tìm ý cho phần thân bài.
6) Phương pháp chung khi làm bài Tập làm văn.
7) Làm thế nào để viết được một bài văn hay.
8) Nội dung và phương pháp làm bài:
 8.1- Thể loại miêu tả.
 8.2- Thể loại kể chuyện.
 8.3- Thể loại viết thư.
Phần III: Cảm thụ văn học: 
A-Khái niệm.
B-Một số biện pháp tu từ thường gặp.
C-Kỹ năng viết một đoạn văn về C.T.V.H.
D-Hệ thống bài tập về C.T.V.H (Kèm đáp án)
Phần IV:Chính tả (Phù hợp với khu vực Miền Bắc)
1)Chính tả phân biệt l / n.
2)Chính tả phân biệt ch / tr.
3)Chính tả phân biệt x / s.
4)Chính tả phân biệt gi / r / d.
5)Quy tắc viết phụ âm đầu “cờ” (c /k /q ).
6)Quy tắc viết phụ âm đầu “ngờ” (ng /ngh ).
7)Quy tắc viết nguyên âm i (i / y ).
8)Quy tắc viết hoa.
9)Quy tắc đánh dấu thanh.
 10)Cấu tạo tiếng - Cấu tạo vần.
 11)Cấu tạo từ Hán-Việt.
Phần V: Hệ thống bài tập Tiếng Việt cuối bậc tiểu học:
 1)Bài tập chính tả.
 2)Bài tập luyện từ và câu.
 3)Bài tập C.T.V.H.
 4)Bài tập làm văn.
Phần VI: Các đề luyện thi cuối bậc tiểu học
 PHẦN II : TẬP LÀM VĂN
*Chương trình Phân môn TLV:
- Lớp 2:
+Tuần 10: Kể về người thân.
+ Tuần 13: Kể về gia đình.
+ Tuần 20: Tả ngắn về bốn mùa.
+ Tuần 28: Tả ngắn về cây cối.
+ Tuần 34: Kể ngắn về người thân.
- Lớp 3:
+ Tuần 3: Kể về gia đình.
+ Tuần 6: Kể lại buổi đầu em đi học.
+ Tuần 8: Kể về người hàng xóm.
+Tuần 11,12: Nói, viết về quê hương và cảnh đẹp đất nước.
+Tuần 16,17: Nói về thành thị, nông thôn.
+ Tuần 21,22: Nói, viết về người lao động trí óc.
+ Tuần 23à32: Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật, lễ hội, một trận thi đấu thể thao, bảo vệ môi trường.
+ Tuần 13, 31: Viết thư.
+ Tuần 33 : Ghi chép sổ tay.
- Lớp 4:
+ Tuần 1à12: Kể chuyện( cốt chuyện; xây dựng đoạn văn; phát triển câu chuyện; hành động, ngoại hình của nhân vật; mở bài, kết bài,...)
+ Tuần 3, 5 : Viết thư.
+ Tuần 14à 32: miêu tả (đồ vật,cây cối,con vật: quan sát, xây dựng đoạn văn, mở bài, kết bài).
- Lớp 5:
+ Tuần 1à8: Tả cảnh ( dựng đoạn mở bài, kết bài).
+ Tuần 12à19: Tả người (ngoại hình,hoạt động; dựng đoạn mở bài, kết bài)
+ Tuần 22à34: Ôn tập văn kể chuyện, tả đồ vật,cây cối, con vật, tả cảnh, tả người.
1) Bài tập về phép viết câu:
1.1.Ghi nhớ:
* Câu văn là một bộ phận của bài văn. Vì vậy, muốn có một đoạn văn hay thì phải có các câu văn hay. Muốn viết được câu văn hay, ngoài việc dùng từ chính xác, câu văn cần phải có hình ảnh. Có hình ảnh, câu văn sẽ có màu sắc, đường nét, hình khối,...Để câu văn có hình ảnh, các em cần lưu ý sử dụng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm và các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, đảo ngữ,...Các hình thức nghệ thuật này sẽ làm cho câu văn trở nên sinh động hơn rất nhiều.
*Với cùng một nội dung thông báo, song với mỗi cách viết lại có một cách hiểu khác nhau.
VD: Với nội dung: Con sông chảy qua một cánh đồng, ta có thể diễn tả bằng nhiều cách như sau :
- Con sông nằm uốn khúc giữa cánh đồng xanh mướt lúa khoai. (Vẻ đẹp thuần tuý).
- Con sông khoan thai nằm phơi mình trên cánh đồng xanh mướt lúa khoai. (Vẻ đẹp khoẻ khoắn).
- Con sông hiền hoà chảy qua cánh đồng xanh mướt lúa khoai.( Vẻ đẹp hiền hoà).
- Con sông lặng lẽ dấu mình giữa cánh đồng xanh mướt lúa khoai.(Vẻ đẹp trầm tư).
- Con sông mềm như một dải lụa vắt ngang qua ánh đồng xanh mướt lúa khoai.(Vẻ đẹp thơ mộng)
......
Như vậy, ý của câu văn hoàn toàn phụ thuộc vào ngụ ý của người viết .Với mỗi một cách diễn đạt khác nhau lại cho một giá trị biểu cảm khác nhau.
* Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng khi viết văn:
a) Biện pháp so sánh: Là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đó với nhau, nhằm làm cho việc diễn tả được sinh động, gợi cảm.
VD: Bà như quả ngọt chín rồi
 Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
 (Võ Thanh An)
( So sánh bà ( sống lâu, tuổi đã cao) như quả ngọt chín rồi (quả đến độ già giặn, có giá trị dinh dưỡng cao).So sánh như vậy để cho người người đọc sự suy nghĩ, liên tưởng: Bà có tấm lòng thơm thảo,đáng quý; có ích lợi cho cuộc đời, đáng nâng niu và trân trọng )
b) Biện pháp nhân hoá: Là biến sự vật (cỏ cây, hoa lá, gió trăng, chim thú,...) thành con người bằng cách gán cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn.
VD: Ông trời nổi lửa đằng đông
 Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay.
 (Trần Đăng Khoa)
( Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nhân hoá bằng cách dụng từ xưng hô với các sự vật: “Ông trời”, “bà sân” cùng các hoạt động của con người: “nổi lửa”, “vấn chiếc khăn hồng”, giúp cho người đọc cảm nhận được một bức tranh cảnh vật buổi sáng đẹp đẽ, nhộn nhịp và sinh động).
c) Điệp từ, điệp ngữ : Là sự nhắc đi nhắc lại mmột từ ngữ, nhằm nhấn mạnh một ý nào đó, làm cho nó nổi bật và hấp dẫn người đọc.
VD: Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!
 Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha...
 (Lê Anh Xuân)
(Từ Việt Nam, tên gọi của đất nước, được nhắc lại 3 lần (điệp từ) nhằm nhấn mạnh tình cảm tha thiết gắn bó và yêu thương đất nước).
d) Biện pháp đảo ngữ: Là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu văn, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt.
VD: Chất trong vị ngọt mùi hương
 Lặng thầm thay những con đường ong bay...
 (Nguyễn Đức Mậu)
(Dòng 2 đảo VN lên trước góp phần nhấn mạnh được ý nghĩa đẹp đẽ : Sự lao động thầm lặng, không mệt mỏi của bầy ong thật đáng cảm phục).
1.2.Bài tập thực hành:
Bài 1:
Thêm từ ngữ vào chỗ trống để câu văn có sức gợi tả, gợi cảm hơn:
Phía đông,.....mặt trời .....nhô lên đỏ rực.
Bụi tre .....ven hồ....nghiêng mình.....theo gió.
Trên cành cây...., mấy chú chim non.....kêu.....
Khi hoàng hôn.....xuống, tiếng chuông chùa lại ngân....
Em bé.....cười.....
*Đáp án : 
a) Ông, đang từ từ.
b) Ngà , đang , đu đưa.
c) Cao, đang ríu rít, trong nắng chiều.
d) Buông, vang.
e) Toét, khanh khách.
Bài 2:
Thay những từ gạch chân bằng những từ ngữ gợi tả hơn cho câu văn thêm sinh động:
Cây chanh trong vườn đang nở hoa rất trắng.
Các loài hoa trong vườn đang đua nhau nở.
Tiếng chim kêu sau nhà khiến Lan giật mình thức dậy.
Những đám mây đang khẽ trôi.
Những cơn gió khẽ thổi trên mặt hồ.
Gió thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây.
Dòng sông chảy nhanh, nước réo to, sóng vỗ hai bên bờ mạnh.
Mưa xuống rất mau, giọt ngã, giọt bay, bụi mước toả trắng xoá. Con gà ướt hết đang đi tìm chỗ trú.
*Đáp án :
a) Trắng muốt hoặc trắng xoá.
b) Khoe sắc.
c) Lảnh lót , choàng tỉnh dậy.
d) Bồng bềnh trôi.
e) Nhẹ nhàng, lướt.
f) Ào ào, lả tả, lả lướt.
g) Cuồn cuộn, ầm ầm, ào ạt.
h) Sầm sập, ướt lướt thướt, quáng quàng.
Bài 3:
Dùng biện pháp so sánh để viết lại những câu văn sau cho sinh động, gợi tả hơn:
Mặt trời đỏ ửng đang nhô lên ở đằng đông.
Dòng sông quanh co chảy qua cánh đồng xanh mướt lúa khoai.
Đất nước mình đâu cũng dẹp.
Đám mây đen ùn ùn kéo tới, trời tối sầm lại.
Đám mây bay qua bầu trời.
Ánh nắng trải khắp cánh đồng.
Cây bàng toả bóng mát rượi.
Những cây phượng đã nở hoa đỏ chói.
Bác nông dân khoẻ mạnh, nước da rám nắng.
*Đáp án:
a) Ông mặt trời đỏ như quả cầu lửa đang từ từ nhô lên ở đằng đông.
b) Dòng sông mền như một dải lụa vắt qua cánh đồng xanh mướt lúa khoai.
c) Đất nước mình đẹp như một bức tranh.
d) Đám mây đen ùn ùn kéo đến, trời tối sầm lại.
e) Đám mây mỏng như một dải lụa đang bay qua bầu trời.
f) Ánh nắng vàng như mật ong đang trải khắp cánh đồng.
g) Cây bàng như một chiếc ô khổng lồ toả bóng mát rượi.
h) Bác nông dân khoẻ như một đô vật, nước da như màu đồng hun.
Bài 4:
Dùng biện pháp nhân hoá để viết lại các câu văn sau cho gợi cảm hơn:
Ánh trăng chiếu qua kẽ lá.
Vườn trường xanh um lá nhãn.
Ánh nắng chiếu xuống ngôi nhà.
Mặt trời đang mọc ở đằng đông.
Những bông hoa đang nở trong nắng sớm.
Mấy con chim đang hót ríu rít trên c
Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ.
Mặt trời đang lặn ở đằng tây.
Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
Cuối thu, cây bàng khẳng khiu , trụi lá.
*Đáp án:
a) Ánh trăng vạch kẽ lá nhìn xuống.
b) Vườn trường khoác một chiếc áo xanh um dệt bằng lá nhãn.
c) Ánh nắng dang rộng vòng tay ôm ấp ngôi nhà .
d) Mặt trời vừa thức dậy ở đằng đông.
e) Những bông hoa đang tươi cười trong nắng sớm.
f) Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên cành cây.
g) Những cơn gió rón rén bước trên mặt hồ. 
h) Mặt trời đang chuẩn bị chìm vào giấc ngủ dài .
i) Xuân về, những chồi non choàng tỉnh giấc,ngỡ ngàng nhìn khung trời mới lạ.
j) Đến cuối thu, bàng cởi bỏ chiếc áo choàng, hiên ngang vươn cao những cánh tay gầy guộc ,đón chào cái lạnh đầu đông.
Bài 5:
Dùng điệp ngữ viết lại những câu văn sau để nhấn mạnh và gợi cảm xúc cho người đọc:
Tôi yêu căn nhà đơn sơ, khu vườn đầy hoa trái và cả luỹ tre thân mật làng tôi.
Bức tranh buổi sớm quê hương tôi đẹp quá!
Tôi lớn lên bằng tình thương của mẹ, của bố, của bà con xóm giềng nơi tôi ở.
Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng lúa, bãi ngô, thảm cỏ.
Hoa hồng, hoa huệ, hoa nhài đều thơm, hương thơm lan toả khắp vườn.
Cánh đồng que tôi tràn ngập màu vàng của ánh nắng và những thảm lúa chín.
*Đáp án: 
a) Tôi yêu căn nhà đơn sơ, yêu khu vườn đầy hoa trái và yêu cả luỹ tre thân mật của làng tôi.
b) Bức tranh buổi sớm quê hương tôi đẹp quá! Đẹp vô cùng!...
c) Tôi lớn lên bằng tình thương của mẹ, tình thương của bố và tình thương của bà con xóm giềng nơi tôi ở.
d) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng lúa, màu xanh của bãi ngô, màu xanh của thảm cỏ.
e) Hoa hồng thơm nồng nàn, hoa huệ thơm thanh tao, hoa nhài thơm tinh khiết,hương thơm hoà quện vào nhau lan toả khắp vườn.
f) Cánh đồng quê tôi tràn ngập một màu vàng, màu vàng chói chang của ánh nắng ban trưa, màu vàng trù phú của những thảm lúa đang mùa chín rộ.
Bài 6:
Dùng đảo ngữ để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm:
Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoang thoảng đâu đây.
Xa xa, những ngọn núi nhấp nhô, mấy ngôi nhà thấp thoáng, vài cánh chim chiều bay lững thững về tổ.
Dòng sông quê tôi đáng yêu biết bao.
Những cánh cò trắng muốt tung tăng trên đồng lúa chín.
Những chuyến xe qua tấp nập trên đường.
Giữa trời khuya tĩnh mịch, một vầng trăng vằng vặc trên sông, một giọng hò mái đẩy thiết tha dịu dàng.
Một thế giới ban mai trắng trời trắng núi.
Nước sông Hương xanh biêng biếc, màu hoa phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ.
Trên sườn núi, mấy ngôi nhà lá đứng chơ vơ.
Những dòng người đủ mọi sắc phục từ khắp các ngả tuôn về quảng trường Ba Đình.
Vịnh Hạ Long đã làm cho nhiều du khách phải ngạc nhiên vì vẻ đẹp tự nhiên và hùng tráng của nó.
Ngoài vườn, tiếng chim kêu rộn rã trong nắng sớm.
Mùi hương hoa sực nức lan toả trong đêm vắng.
*Đáp án :
a) Vây quanh em một biển lúa vàng, thoang thoảng đâu đây hương lúa chín.
b) Xa xa, nhấp nhô những ngọn núi, thấp thoáng mấy ngôi nhà, lững thững vài cánh chim chiều bay về tổ.
c) Đáng yêu biết bao dòng sông quê tôi.
d) Trắng muốt những cánh cò tung tăng trên đồng lúa chín.
e) Tấp nập trên đường những chuyến xe qua.
f) Tĩnh mịch giữa trời khuya, vằng vặc trên sông một vầng trăng , thiết tha dịu dàng một giọng hò mái đẩy.
g) Trắng trời trắng núi một thế giới ban mai.
h) Xanh biêng biếc nước sông Hương, đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ.
i) Trê sườn núi, đứng trơ vơ mấy ngôi nhà lá.
j) Từ khắp các ngả đường tuôn về quảng trường Ba Đình những dòng người đủ mọi sắc phục.
k) Với vẻ đẹp tự nhiên và hùng tráng, Vịnh Hạ Long đã làm ngạc nhiên nhiều du khách .
l) Ngoài vườn, rộn rã tiếng chim kêu trong nắng sớm.
m) Sực nức mùi hương hoa lan toả trong đêm vắng.
Bài 7: 
Dựa vào từng ý, hãy viết thành những câu văn gợi tả, gợi cảm hơn:
Trời mưa rất to.
Nắng rải trên những con sóng to đang xô vào bãi cát.
Mặt sông yên lặng đầy ánh nắng.
Mùa xuân về, cây cối toàn màu xanh.
Trời xanh lắm.
*Đáp án :
a) Mưa trắng đất, trắng trời. (Hoặc: Mưa ào ào như thác đổ)
b) Nắng vàng trải dài trên những con sóng vạm vỡ đang nô đùa trên bãi cát.
c) Mặt sông phẳng lặng, chan hoà ánh nắng.
d) Mùa xuân về, cây cối tràn ngập một màu xanh mướt mát.
e) Trời xanh thăm thẳm.
Bài 8:
Dựa vào những ý sau, hãy viết thành một đoạn văn gợi tả và gợi cảm hơn:
Mùa đông đến. Những cơn gió lạnh tràn về. Nhìn lên trời, em không thấy chim én nữa. Mẹ giục em lấy áo ấm ra mặc.Em rất vui sướng khi mặc chiếc áo len mẹ mới đan cho em.
*Đáp án:
Có phải mùa đông lạnh lẽo đã đến rồi không?...Đúng rồi, những cơn gió lạnh như dao cắt đã vội vã tràn về! Nhìn lên bầu trời xam xám như màu chì, em không thấy những cánh én đang chao liệng nữa. Mẹ em giục: “Con hãy lấy chiếc áo mẹ vừa đan xong ra mặc cho ấm đi!”. Xỏ tay vào chiếc áo mới, em thấy mình như được lớn thêm một tuổi và thấy ấm áp hẳn lên vì được sống trong tình thương của mẹ.
........
2.Bài tập về phép viết đoạn:
2.1.Ghi nhớ:
*Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Một bài văn hoàn chỉnh phải có ít nhất 3 đoạn: Mở bài(MB), thân bài(TB) và kết bài(KB).Phần MBvà KB người ta thường trình bày thành 1 đoạn. Riêng phần TB, ta có thể tách thành 2à3 đoạn, tuỳ theo từng yêu cầu của đề.
*Đoạn văn gồm nhiều câu văn được liên kết chặt chẽ cả về nội dung và hình thức( ý và lời). Vì vậy, khi viết đoạn, chúng ta cần đảm bảo được sự liên kết chặt chẽ đó . Sự liên kết về ý thể hiện ở chỗ nội dung của mỗi câu cùng hướng về, nói về một đối tượng .Sự liên kết về lời thể hiện ở các phép liên kết câu( phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng,...). Đoạn nào không bảo đảm được sự liên kết đó thì đoạn văn sẽ trở lên lộn xộn, thiếu mạch lạc.
* Các đoạn văn trong một bài văn lại liên kết với nhau thành một bài văn hoàn chỉnh. Liên kết đoạn văn là làm cho nội dung bài văn( văn bản) chặt chẽ và liền mạch. Cách liên kết đoạn cũng tương tự như liên kết câu. Ta có thể dùng từ ngữ có tác dụng nối, dùng câu nối,...và có thể liên kết theo không gian hoặc thời gian.
VD về liên kết theo thời gian :
- Đầu hè năm ngoái,....Sáng nào,....Ít hôm sau,.....Chẳng bao lâu,.....(Liên kết theo thời gian - Áng chừng)
- Xuân về,....Hè tới,.....Thu sang,.....Khi trời chuyển mình sang đông,.....(Liên kết theo thời gian - Mùa).
- Mới sáng tinh mơ,...Khi mặt trời lên,.....Đến giữa trưa,.....Tới chiều tà,.....Khi hoàng hôn buông xuống,.....(liên kết theo thời gian trong ngày).
VD về liên kết theo không gian : 
- Nhìn từ xa,....Lại gần,....Trên cành,......Dưới tán lá,....(Liên kết theo không gian : từ xa đến gần).
- Hiện ngay trước mắt tôi là....Dưới mặt đất,....Trên cao ,....Phóng tầm mắt ra,.... xa,...(Liên kết theo không gian: từ gần đến xa).
*Đoạn văn tiêu biểu thường có mở đoạn bằng một câu khái quát,câu chủ đề, nêu ý chính của cả đoạn, tiếp theo là những câu diễn giải nhằm làm sáng tỏ lời nhận định của câu mở đoạn .
VD: 
 Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tuỳ theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc toả mênh mông, lúc thu hẹp lại thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triền đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.
 (Theo Thi Sảnh)
*Ta cũng có thể diễn giải, liệt kê các chi tiết trước rồi mới kết đoạn bằng một câu khái quát , nhằm tóm lại những điều đã diễn giải ở trên.
VD, với đoạn văn : 
“Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá! Trăng lên cao.Mặt nước sáng loá. Bầu trời càng sáng hơn. Cả một vùng nước sóng sánh,vàng chói lọi”.
Ta cũng có thể sắp xếp lại như sau : 
“ Trăng lên cao.Mặt nước sáng loá. Bầu trời càng sáng hơn. Cả một vùng nước sóng sánh,vàng chói lọi. Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá!”.
*Lưu ý :
Cái hay của một đoạn văn thể hiện rõ nét nhất ở ý. Ý càng mới mẻ, càng sâu sắc, độc đáo thì đoạn văn càng có sức thuyết phục. Ý phải diễn đạt thành lời. Ý hay mà không biết cách diễn đạt thì lời văn trở nên sáo rỗng. Lời văn hay là lời văn chân thành, trong sáng, giản dị, có hình ảnh, có âm thanh, có nhạc điệu,...và có cách sắp xếp(bố cục) chặt chẽ.
2.2.Bài tập thực hành (Tập trung vào thể loại miêu tả):
Bài 1:
Dựa vào các câu thơ sau đây, em hãy viết thành một đoạn văn tả cảnh đẹp của quê hương:
 Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
 Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
 Sum sê xoài biếc,cam vàng,
 Dừa nghiêng, cau thẳng hàng hàng nắng soi.
 (Việt Nam – Lê Anh Xuân)
*Đáp án :
Đất nước ta mỗi miền đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa lộng gió.Buổi sớm, núi lấp lánh ánh vàng của màu nắng, màu mây.Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh khói lam chiều toả lên từ các mái bếp. Kia là dòng sông chan hoà ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ thổi qua , những gợn sóng lăn tăn lại sáng loá lên, tưởng chừng như có trăm nghìn viên ngọc trai được dát xuống mặt sông. Lẩn khuất đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát, với những trái xoài đung đưa trên vòm lá và những trái cam mọng nước thấp thoáng trong vườn.....
Bài 2:
Viết một đoạn văn tả âm thanh em thường nghe vào buổi sáng nơi em ở.
Bài 3:
Hãy tưởng tượng mình đã trưởng thành và viết một đoạn văn nói về cuộc gặp gỡ với cô giáo cũ, dựa vào 3 câu văn sau:
Một ngày hè, tôi về thăm cô giáo cũ. Gặp lại cô, tôi rất xúc động. Lúc chia tay, cô trò bịn rịn không rứt.
*Đáp án 1: (Thể hiện tình cảm chân thành và niềm vui của trò sau khi gặp lại cô giáo cũ)
Vào một ngày hè, tôi trở về thăm cô giáo cũ. Ngôi nhà vẫn như xưa. Cô giáo tôi đã già đi nhiều. Gặp lại cô, tôi lặng người đi vì xúc động. Cô đã kể cho tôi nghe bao sự biến đổi trong những ngày xa cách. Tôi cũng kể cho cô nghe từng bước trưởng thành của tôi. Cô hỏi tôi về những bạn bè cùng lớp, về công việc, về gia đình tôi,...
Thoáng chốc đã hết một ngày. Mây tím đã lượn lờ trôi trên nền trời. Cô trò tôi chia tay, bao lưu luyến...
*Đáp án 2: (Thể hiện sự băn khoăn, day dứt, ân hận của học trò sau khi gặp lại cô giáo )
Vào một buổi chiều tháng năm, tôi trở về thăm lại cô giáo cũ. Vẫn chiếc sân rộng dưới bóng lờ mờ của những cây đào già ngày xưa, khiến tôi có cảm giác như đang đi ngược lại với thời gian...
Cô nhận ra tôi không chút ngỡ ngàng. Cô trò tôi thoả sức trò chuyện. Câu chuyện thường xoay quanh những chuyện vui buồn của lớp tôi. Tôi định kể cho cô nghe về công việc của tôi bây giờ. Nhưng hầu như cô đã biết cả. Cô bảo tôi: “Em biết không, các bạn viết thư cho cô nhiều lắm”. Còn chuyện của cô, của gia đình cô hầu như rất mới mẻ với tôi.Qua thư bạn bè tôi viết cho cô, tôi biết thêm về cuộc sống của mỗi người. Những dòng chữ thân quen, những tình cảm chân tình của các bạn đã làm tôi thật sự xúc động. Trong cảnh sống quạnh quẽ của cô bây giờ, mỗi bước đi của tôi và bạn bè tôi dường như không bao giờ tách rời. Còn tôi, tôi nhận thấy thời gian trong kí ức tôi đã có những chỗ đứt quãng....
Bài 4:
Có một nhà văn đã viết: “Mặt trăng đầu tháng như một lưỡi liềm vàng mà người thợ gặt bỏ quên trên cánh đồng đầy sao”.
Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh đẹp của bầu trời khi có trăng lưỡi liềm.
*Đáp án :
Có một nhà văn nào đó đã viết : “Mặt trăng đầu tháng như một lưỡi liềm vàng mà người thợ gặt bỏ quên trên cánh đồng đầy sao”. Có người lại ví trăng như con thuyền, như cánh diều,...Cách so sánh nào cũng đúng cả. Trăng non đầu tháng thật là đẹp!Mới sẩm tối, mặt trăng đã hiện lên lơ lửng ở phía tây. Bầu trời xanh thẫm, không một gợn mây. Trời càng tối, trăng càng sáng thêm. Những ngôi sao cũng nhấp nhánh mọc lên ngày một nhiều. Khoảng bảy tám giờ tối, khi mặt trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre, in đậm trên nền trời đầy sao, ánh trăng chênh chếch chiếu xuống hiên nhà, trải một chiếc chiếu ra sân ngồi hóng mát, vừa chuyện trò bên xoong ngô nóng, vừa lắng tai nghe tiếng những chú côn trùng đang râm ran ở góc vườn và ngắm trăng lên. Cuộc sống mới tuyệt diệu làm sao!...
Bài 5:
Hãy viết một đoạn văn tả cảnh mưa xuân.
Bài 6:
Hãy viết một đoạn văn tả con đường làng em.
Bài 7:
Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh trăng lên trước sân nhà em.
.............

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an BDHSG mon Tieng Viet lop 45Phan IImuc 12.doc