TẬP ĐỌC
THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
I – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
_ Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng rằng HS sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng thành công nước Việt Nam mới.
3. Thuộc lòng một đoạn thư:Sau 80 năm công học tập của các em.(Trả lì câu hỏi1,2,3)
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng.
Tuần 1 Thứ hai ngày 23 tháng 8 năm 2010 Tập đọc Thư gửi các học sinh I – Mục đích, yêu cầu: _ Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ. - Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng rằng HS sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng thành công nước Việt Nam mới. 3. Thuộc lòng một đoạn thư:Sau 80 nămcông học tập của các em.(Trả lì câu hỏi1,2,3) II- Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng. III. Các hoạt động dạy - học 1)Hoạt động 1 - mở đầu GV nêu một số điểm cần chú ý về yêu cầu của giờ tập đọc ở lớp 5, việc chuẩn bị cho giờ học, nhằm củng cố nền nếp học tập của HS. -. Giới thiệu bài - GV giới thiệu chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em. Yêu cầu HS xem và nói những điều các em thấy trong bức tranh minh hoạ chủ điểm: Hình ảnh Bác Hồ và HS các dân tộc trên nền là cờ Tổ quốc bay thành hình chữ S - gợi dáng hình đất nước ta. - Giới thiệu Thư gửi các học sinh: Là bức thư Bác Hồ gửi HS cả nước nhân ngày khai giảng đầu tiên, sau khi nước ta giành được độc lập, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan phong kiến. Thư nói về trách nhiệm của HS Việt Nam với đất nước, thể hiện niềm hi vọng của Bác vào những chủ nhân tương lai của đất nước. 2) Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - Một HS khá, giỏi đọc một lượt toàn bài. - lá thư chia làm 2 đoạn như sau: Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao? Đoạn 2: Phần còn lại. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. (GV chỉ định HS nối tiếp nhau đọc hết bài) - đọc 2 - 3 lượt, để nhiều HS trong lớp được đọc.) Khi HS đọc, GV kết hợp: + Khen những em đọc đúng, xem đó như là mẫu cho cả lớp noi theo: kết hợp sửa lỗi cho HS nếu có em phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng, hoặc giọng đọc không phù hợp (VD: đọc lá thư của Bác với giọng rời rạc, đọc không đúng câu nghi vấn: Vậy các em nghĩ sao?) + Sau lượt đọc vỡ, giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó.( Cách làm: HS đọc thầm phần chú giải các từ mới ở cuối bài học (80 năm giải phóng nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu), giải nghĩa các từ ngữ đó, đặt câu hỏi với các từ cơ đồ, hoàn cầu để hiểu đúng hơn nghĩa của từ.) GV giải thích rõ thêm: những cuộc chuyển biến khác thường mà Bác Hồ nói trong thư là cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. GVgiải thích thêm một số từ ngữ khác: giời (trời), giở đi (trở đi). - HS luyện tập theo cặp (mỗi HS đều được đọc cả bài). - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng) b) Tìm hiểu bài - HS đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?), trả lời câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác? (+ Đó là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày khai trường ở nước Việt Nam độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ. + Từ ngày khai trường này, các em HS bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam) HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi 2 và 3. Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì? (Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại, làm cho nước ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu) Câu hỏi 3: HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? (HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các Cường quốc năm châu) c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm - GV hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 2 Cách làm: + GV đọc diễn cảm đoạn thư để làm mẫu cho HS. + HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp. + Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi, uốn nắn. HS HTL đoạn (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em). Đọc nhấn giọng các từ ngữ xây dựng lại, trông mong, chờ đợi, tươi đẹp, hay không, sánh vai, phần lớn. Nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ: ngày nay/chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta; nước nhà trông mong/chờ đợi ở các em rất nhiều. - Chú ý: + Giọng đọc cần thiết thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào HS - những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông. GV đánh dấu những từ ngữ cần nhấn giọng (xây dựng lại, theo kịp, trông mong chờ đợi, tươi đẹp, sánh vai, một phần lớn) ,những chỗ phải nghỉ hơi để không gây hiểu lầm hoặc mơ hồ về nghĩa (trông mong/chờ đợi) d) Hướng dẫn HS học thuộc lòng - HS nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em) - GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng 3) Hoạt động3 : Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học - yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL những câu đã chỉ định; đọc trước bài văn tả cảnh Quang cảnh làng mạc ngày mùa. -------------------------------------------------------------------------- Toán Ôn tập khái niệm về phân số I. Mục tiêu: Giúp HS: - Củng cố khái niệm ban đầu về phân số; đọc, viết phân số. _Biết đọc viết phân số; biét biểu diễn một phép chia số tự nhiên khác 0 và viết một số tự nhiên dưới dạng phân số. II. Đồ dùng dạy học : - Các tấm bìa cắt và vẽ như các hình vẽ trong SGK. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu. *Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số. - GV hướng dẫn HS quan sát từng tấm bìa rồi nêu tên gọi phân số, tự viết phân số đó và đọc phân số. Chẳng hạn: Cho HS quan sát miếng bìa rồi nêu: Một băng giấy được chia thành 3 phần bằng nhau, tô màu 2 phần, tức là tô màu hai phần ba băng giấy, ta có phân số (viết lên bảng): ; đọc là: hai phần ba. Gọi một vài HS nhắc lại. - Làm tương tự với các tấm bìa còn lại. - Cho HS chỉ vào các phân số ; ; ; và nêu, chẳng hạn: hai phần ba, năm phần mời, ba phần tư, bốn phần trăm là các phân số. *Hoạt động 2: Ôn tập cách viết thương hai số tự nhiên, cách viết mỗi số tự nhiên dưới dạng phân số. - GV hướng dẫn HS lần lượt viết 1: 3; 4: 10; 9:2; dưới dạng phân số. Chẳng hạn:1 : 3 = ; rồi giúp HS tự nêu: một phần ba là thương của 1 chia 3. Tương tự với các phép chia còn lại. GV giúp HS nêu như ý 1) Trong SGK. (Có thể dùng phân số để ghi kết quả phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0. Phân số đó cũng được gọi là thương của phép chia đã cho). - Tương tự như trên đối với các chú ý 2) 3), 4). *Hoạt động 3: Thực hành Bài 1 : 1HS đọc đầu bài – nêu cách làm , chẳng hạn : a) đọc là : năm phần mời. Làm tương tự đối với 4 phân số còn lại . b) HS nêu miệng cách làm , VD: Có Tử số là 5 , mẫu số là 7 . Làm tương tự với các phân số còn lại . Bài 2: HS làm bài và vở , 1số em đứng tại chỗ nêu miệng kết quả : 3: 5 = 75 : 100 = ; 9 : 17 = Bài 3 : 1 HS đọc đề bài , cả lớp làm bài và vở . 2 HS ngồi cùng bài đổi vở để kiểm tra kết quả của nhau . HS trao đổi để rút ra kết luận tất cả các số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1 Bài 4 : HS làm bài độc lập . Sau đó thảo luận nhóm đôi để rút ra kết luận : - Số 1 có thể viết dưới dạng phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác 0 . - Số 0 có thể viết thành phân số có tử số bằng 0 và mẫu số khác 0. IV. Củng cố, Dặn dò: GV nhận xét tiết học -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đạo đức Em là học sinh lớp 5 I - Mục tiêu: HS biết: - Vị thế của HS lớp 5 so với các lớp trước. - Học sinh lớp 5 là học sinh của lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. Có ý thức học tập , rèn luyện. _ Vui và tự hào là học sinh lớp 5. II – Tài liệu và phương tiện - Các bài hát về chủ đề Trường em. - Giấy trắng, bút màu. - Các chuyện nói về tấm gương HS lớp 5 gương mẫu. III- Các hoạt động dạy – học Tiết 1 Khởi động: HS hát tập thể bài hát Em yêu trường em, nhạc và lời: HoàngVân 1) Hoạt động 1: Quan sát tranh và thảo luận 1. GV yêu cầu HS quan sát từng tranh, ảnh trong SGK trang 3-4 và thảo luận cả lớp theo các câu hỏi sau: - Tranh vẽ gì? - Em nghĩ gì khi xem tranh, ảnh trên? - HS lớp 5 có gì khác so với HS các khối lớp khác? - Theo em, chúng ta cần làm gì để xứng đáng là HS lớp 5? 2. HS thảo luận cả lớp 3. GV kết luận: Năm nay các em đã lên lớp 5.Lớp 5 là lớp lớn nhất trường. Vì vậy, HS lớp 5 cần phải gương mẫu về mọi mặt để cho các em HS các khối khác học tập. 2) Hoạt động 2: Làm bài tập 1, SGK. 1. GV nêu yêu cầu bài tập 1. 2. HS thảo luận bài tập theo nhóm đôi 3. Một vài HS trình bày trước lớp. 4. GV kết luận: Các điểm (a), (b), (c), (d), (e) trong bài tập 1 là những nhiệm vụ của HS lớp 5 mà chúng ta cần phải thực hiện. Bây giờ chúng ta hãy tự liên hệ xem đã làm được những gì: những gì còn cần cố gắng hơn. 3) Hoạt động 3: Tự liên hệ (bài tập 2 SGK) 1. GV nêu yêu cầu tự liên hệ. 2. HS suy nghĩ, đối chiếu những việc làm của mình từ trước đến nay với những nhiệm vụ của HS lớp 5. 3. Thảo luận theo nhóm đôi 4. GV mời một số HS tự liên hệ trước lớp. 5. GV kết luận: Các em cần cố gắng phát huy những điểm mà mình đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt còn thiếu sót để xứng đáng là HS lớp 5. 4) Hoạt động 4: Chơi trò chơi Phóng viên 1. HS thay phiên nhau đóng vai phóng viên (Báo Thiếu Niên Tiền Phong hoặc Đài truyền hình Viêt Nam) để phỏng vấn các HS khác về một số nội dung có liên quan đến chủ đề bài học. Ví dụ: - Theo bạn, HS lớp 5 cần phải làm gì? - Bạn cảm thấy như thế nào khi là HS lớp 5? - Bạn đã thực hiện được những điểm nào trong chương trình “Rèn luyện đội viên ? - Hãy nêu những điểm bạn thấy mình đã xứngđáng là HS lớp 5. - Hãy nêu những điểm bạn thấy mình phải cố gắng hơn để xứng đáng là HS lớp 5. - Bạn hãy hát một bài hoặc đọc một bài thơ về chủ để Trường em. 2. GV nhận xét và kết luận 3. HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. 5).Hoạt động tiếp nối 1. Lập kế hoạch phấn đấu của bản thân trong năm học này: - Mục tiêu phấn đấu; - Những thuận lợi đã có; - Những khó khăn có thể gặp; - Biện pháp khắc phục những khó khăn; - Những người có thể hỗ trợ, giúp đỡ em khắc phục khó khăn. 2. Sưu tầm các bài thơ, bài hát nóivề HS lớp 5 gương mẫu và về chủ đề Trường em. 3. Vẽ tranh về chủ đề Trường em. ----- ... ước bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không. 2. Hình dạng, diện tích * Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Bước 1: HS trong nhóm đọc SGK, quan sát hình 2 và bảng số liệu, rồi thuận lợi trong nhóm theo các câu hỏi gợi ý sau: - Phần đất liền của nước ta có đặc điểm gì ? (hẹp ngang, chạy dài và có đường bờ biển cong như hình chữ S) - Từ Bắc vào Nam theo đường thẳng, phần đất liền nước ta dài bao nhiêu km? - Nơi hẹp nhất là bao nhiêu km? - Diện tích lãnh thổ nước ta khoảng bao nhiêu km2 ? - So sánh diện tích nước ta với một số nước có trong bảng số liệu. Bước 2: - Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi. - HS khác bổ sung - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Phần đất liền của nước ta hẹp ngang, chạy dài theo chiều Bắc - Nam với đường bờ biển cong như hình chữ S. Chiều dài từ Bắc vào Nam khoảng 1650 km và nơi hẹp nhất chưa đầy 50 km. * Hoạt động 3 (tổ chức trò chơi “tiếp sức”) Bước 1: - GV treo 2 lược đồ trống trên bảng - Gọi 2 nhóm HS tham gia trò chơi lên đứng xếp 2 hàng dọc phía trước bảng. - Mỗi nhóm được phát 7 tầm bìa (mỗi HS được phát 1 tầm bìa) Bước 2: Khi GV hô: “Bắt đầu”, lần lượt từng HS lên dán tầm bìa vào lược đồ trống. Bước 3 - HS đánh giá và nhận xét từng đội chơi. Đội nào dán đúng và xong trước là đội đó thắng. - GV khen thưởng đội thắng cuộc. ----------------------------------------------------------- Thứ sáu ngày 27 tháng 8 năm 2010 Toán Phân số thập phân I. Mục tiêu: Giúp HS: - Nhận biết các phân số thập phân. - Nhận ra: Có một số phân số có thể viết thành phân số thập phân và biết cách chuyển các phân số đó thành phân số thập phân. II. Chuẩn bị - Vở BT, SGK III. Các hoạt động dạy học chủ yếu. *Hoạt động 1: Giới thiệu phân số thập phân. - GV nêu và viết trên bảng các phân số , , ; ... cho HS nêu đặc điểm của các phân số này, để nhận biết các phân số đó có mẫu số là 10; 100; 1000; ... GV giới thiệu: các phân số có mẫu số là 10; 100; 1000; ... gọi là các phân số thập phân (cho một vài HS nhắc lại). - GV nêu và viết trên bảng phân số , yêu cầu HS tìm phân số thập phân bằng để có: . Làm tương tự với , , .... Cho HS nêu nhận xét để: + Nhận ra rằng: một số phân số có thể viết thành phân số thập phân. + Biết chuyển một số phân số thành phân số thập phân (bằng cách tìm một số nhân với mẫu số để có 10; 100; 1000; .... rồi nhân cả tử số và mẫu số với số đó để được phân số thập phân). *Hoạt động 2: Thực hành. Bài 1: Cho HS tự viết cách đọc phân số thập phân ,ví dụ : đọc là : chín phần Mười.Làm tương tự với các phân số còn lại. Bài 2: Cho HS tự viết các phân số thập phân. Chẳng hạn: Bảy phần mười, viết là : . Làm tương tự với các phân số còn lại. - 1 HS lên bảng viết Bài 3: HS tự làm - Gọi HS nêu kết quả. a) = =; b) = = ; c) = = ; d) = = IV.CủNG Cố, Dặn dò: GV nhận xét tiết học Tập làm văn Luyện tập tả cảnh I - mục đích,yêu cầu: 1. Từ việc phân tích cách quan sát tinh tế của tác giả trong đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng. HS hiểu thế nào là nghệ thuật quan sát và miêu tả trong bài văn tả cảnh. 2. Biết lập dàn ý tả cảnh một buổi trong ngày và trình bày theo dàn ý những điều đã quan sát. II- Đồ dùng dạy - học - Tranh, ảnh quang cảnh một số vườn cây, công viên, đường phố, cánh đồng, nương rẫy (sưu tầm) - Những ghi chép kết quả quan sát một buổi trong ngày (theo lời dặn của cô khi kết thúc tiết học trước) - VBT Tiếng Việt 5, tập một - Bút dạ, 2 - 3 tờ giấy khổ to để một số HS viết dàn ý bài văn (BT 2) III. Các hoạt động dạy - học Hoạt động 1. - Kiểm tra bài cũ - Nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ trong tiết TLV Cấu tạo của bài văn tả cảnh - Nhắc lại cấu tạo của bài Nắng tra - Giới thiệu bài GV nêu MĐ, YC của tiết học Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh làm Bài tập. Bài tập 1 - Một HS đọc nội dung BT 1. - HS cả lớp đọc thầm lại đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng, trao đổi cùng bạn bên cạnh để trả lời lần lượt các câu hỏi (không cần viết lại) - Một số HS tiếp nối nhau thi trình bày ý kiến (các em nhìn vào đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng để phát biểu). Cả lớp và GV nhận xét. - GV nhấn mạnh nghệ thuật quan sát và chọn lọc chi tiết tả cảnh của tác giả bài văn. Câu trả lời: a) Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sớm mùa thu? b) Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào? c) Tìm một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả? Tả cánh đồng buổi sớm: vòm trời; những giọt mưa; những sợi cỏ; những gánh rau; những bó huệ của người bán hàng; bầy sáo liệng trên cánh đồng lúa đang kết dòng; mặt trời mọc. - Bằng cảm giác của làn da (xúc giác): thấy sớm đầu thu mát lạnh; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên khăn và tóc; những sợi cỏ ớt đẫm nước làm ớt lạnh bạn chân. - Bằng mắt (thị giác): thấy mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi; vài giọt mưa loáng thoáng rơi; người gánh rau và những bó huệ trắng muốt; bầy sáo liệng chấp chới trên cánh đồng lúa đang kết dòng; mặt trời mọc trên những ngọn cây xanh tươi. HS có thể thích một chi tiết bất kì (VD: giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi) Nếu các em nói được lý do vì sao mình thích chi tiết đó thì càng đáng khen Bài tập 2 - Một HS đọc yêu cầu của BT. - GV (và HS ) giới thiệu một vài tranh, ảnh minh hoạ cảnh vườn cây, công viên, đường phố, nương rẫy(GV và HS sưu tầm - nếu có). - GV kiểm tra kết quả quan sát, mỗi HS tự lập dàn ý (vàoVBT) cho bài văn tả cảnh một buổi trong ngày. GV phát riêng giấy khổ to và bút dạ cho 2 - 3 HS khá, giỏi. - Một số HS (dựa vào dàn ý đã viết) tiếp nối nhau trình bày. Cả lớp và GV nhận xét, đánh giá cao những HS có khả năng quan sát tinh tế, phát hiện được nét độc đáo của cảnh vật; biết trình bày theo một dàn ý hợp lí những gì mình đã quan sát được một cách rõ ràng, gây ấn tượng. GV chấm điểm những dàn ý tốt. - GV chốt lại bằng cách mời 1 HS làm bài tốt nhất trên giấy khổ to dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả để cả lớp và GV nhận xét, bổ sung, xem như là một mẫu để HS cả lớp tham khảo. - Sau khi nghe các bạn trình bày và đóng góp ý kiến, mỗi HS tự sửa lại dàn ý của mình. VD về dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong một công viên Mở bài: giới thiệu bao quát cảnh yên tĩnh của công viên vào buổi sớm. Thân bài (tả các bộ phận của cảnh vật); - Cây cối, chim chóc, những con đường.. - Mặt hồ. - Người tập thể dục, thể thao. Kết bài: Em rất thích đến công viên vào những buổi sớm mai. 3. Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học - yêu cầu HS về nhà tiếp tục hoàn chỉnh dàn ý đã viết, viết lại vào vở; chuẩn bị cho tiết TLV tới (viết một đoạn văn tả cảnh một buổi trong ngày) Kể chuyện Lý Tự Trọng I - mục đích,yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS biết thuyết minh cho nội dung mỗi tranh bằng 1 - 2 câu; kể được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện; biết kết hợp lời kể với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi anh Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù. 2. Rèn kĩ năng nghe: - Tập trung nghe thầy (cô) kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện; nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. II- Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ truyện trong SGK - Bảng phụ viết sẵn lời thuyết minh cho 6 tranh (chỉ treo bảng để chốt lại lời thuyết minh đúng khi HS đã làm BT 1) III. Các hoạt động dạy - học 1)Hoạt động 1. giới thiệu bài. Trong tiết KC mở đầu chủ điểm nói về Tổ quốc của chúng ta, các em sẽ được nghe thầy (cô) kể về chiến công của một thanh niên yêu nước mà tên tuổi đã đi vào lịch sử dân tộc Việt Nam; anh Lý Tự Trọng. Anh Trọng tham gia cách mạng khi mới 13 tuổi. Để bảo vệ đồng chí của mình, anh đã dám bắn chết mọt tên mật thám Pháp. Anh hi sinh khi mới 17 tuổi. 2)Hoạt động 2. Giáo viên kể chuyện (2 lần). Giọng kể chậm ở đoạn 1 và phần đầu đoạn 2. Chuyển giọng hồi hộp và nhấn giọng những từ ngữ đặc biệt ở đoạn kể Lý Tự Trọng nhanh trí, gan dạ, bình tĩnh, dũng cảm Trước những tình huốn nguy hiểm trong công tác. Giọng kể khâm phục ở đoạn 3; lời Lý Tự Trọng dõng dạc; lời kể chuyện trầm lắng, tiếc thương. - GV kể lần 1, HS nghe. GV viết lên bảng các nhân vật trong truyện (Lý TựTrọng, tên đội Tây, mật thám Lơ-grăng, luật sư). Sau đó, giúp HS giải nghĩa một số từ khó được chú giải sau chuyện. vừa kể vừa kết hợp giải nghĩa từ. - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh hoạ phóng to trên bảng (hoặc yêu cầu HS nghe, kết hợp nhìn tranh minh hoạ trong SGK) 3) Hoạt động 3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. a) Bài tập 1 - Một HS đọc yêu cầu của bài. - GV: Dựa vào tranh minh hoạ và trí nhớ, các em hãy tìm cho mỗi tranh 1 - 2 câu thuyết minh (HS trao đổi với bạn bên cạnh) - HS phát biểu lời thuyết minh cho 6 tranh. - Cả lớp và GV nhận xét. GV treo bảng phụ đã viết sẵn lời thuyết minh cho tranh; yêu cầu 1 HS đọc lại các lời thuyết minh để chốt lại ý kiến đúng. - Tranh 1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra nước ngoài học tập - Tranh 2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ chuyển và nhận thư từ, tài liệu - Tranh 3: Trong công việc, anh Trọng rất bình tĩnh và nhanh trí. một buổi mít tinh, anh bắn chết một tên mật thám và bị giặc bắt. - Tranh 5: Trước toà án của giặc, anh hiên ngang khẳng định lí tưởng cách mạng của mình. - Tranh 6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng hát vang bài Quốc tế ca. b) Bài tập 2 - 3 - Một HS đọc yêu cầu của Bài tập 2 - 3 - GV nhắc HS: + Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn từng lời của thầy (cô). + Kể xong, cần trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - KC theo nhóm: + Kể từng đoạn (theo nhóm 3 hoặc 6 em, mỗi em kể theo 1 - 2 tranh) + Kể toàn bộ câu chuyện. - Thi KC trước lớp. - Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện (HS tự nêu câu hỏi để trao đổi với nhau). Trong trường hợp HS không nêu được câu hỏi, GV có thể gợi ý. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn bạn KC hay nhất, tự nhiên nhất; bạn nêu câu hỏi thú vị nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất. 4) Hoạt động 4. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. Khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân. - GV dặn cả lớp chuẩn bị trước bài KC trong SGK, tuần 2; Tìm một câu chuyện (đoạn truyện) em đã được nghe hoặc được đọc ca ngợi những anh hùng, danh nhân của nước ta. Đọc kĩ để kể trước lớp. Có thể mang đến lớp truyện các em tìm được.
Tài liệu đính kèm: