TẬP ĐỌC
NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY
I – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc đúng các tên người, tên địa lý nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.
Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em.(Trả lời được các câu hỏi 1,2,3)
II- ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1)Hoạt động 1:
- Kiểm tra bài cũ:
- Hai nhóm HS phân vai đọc vở kịch Lòng dân (nhóm 1 đọc phần 1, nhóm 2 đọc phần 2) và trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa của vở kịch.
- Giới thiệu về chủ đề bài học:
- GV giới thiệu tranh minh hoạ chủ điểm Cánh chim hoà bình và nội dung các bài học trong chủ điểm; bảo vệ hoà bình, vun đắp tình hữu nghị giữa các dân tộc.
- Giới thiệu bài đọc Những con sếu bằng giấy: kể về một bạn nhỏ người Nhật là nạn nhân đáng thương của chiến tranh và bom nguyên tử
Tuần 4 Thứ hai ngày 13 tháng 9 năm 2010 Tập đọc Những con sếu bằng giấy I – mục đích, yêu cầu - Đọc đúng các tên người, tên địa lý nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn. Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em.(Trả lời được các câu hỏi 1,2,3) II- Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm. III. Các hoạt động dạy - học 1)Hoạt động 1: - Kiểm tra bài cũ: - Hai nhóm HS phân vai đọc vở kịch Lòng dân (nhóm 1 đọc phần 1, nhóm 2 đọc phần 2) và trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa của vở kịch. - Giới thiệu về chủ đề bài học: - GV giới thiệu tranh minh hoạ chủ điểm Cánh chim hoà bình và nội dung các bài học trong chủ điểm; bảo vệ hoà bình, vun đắp tình hữu nghị giữa các dân tộc. - Giới thiệu bài đọc Những con sếu bằng giấy: kể về một bạn nhỏ người Nhật là nạn nhân đáng thương của chiến tranh và bom nguyên tử 2)Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc GV hướng dẫn HS luyện đọc theo quy trình đã hướng dẫn. Chú ý: - Viết lên bảng số liệu 100 000 người (một trăm nghìn người); các tên người, tên địa lý nước ngoài (Xa-da-cô Xa-xa-ki, Hi-rô-si-ma, Na-ga-da-ki); hướng dẫn HS đọc đúng. - HS quan sát tranh Xa-da-cô gấp sếu và tượng đài tưởng niệm. - GV chia bài làm 4 đoạn. Đoạn 1: Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản Đoạn 2: Hậu quả mà 2 quả bom đã gây ra Đoạn 3: Khát vọng sống của Xa-da-cô Xa-xa-ki Đoạn 4: Ước vọng hoà bình của HS thành phố Hi-rô-xi-ma. - 4HS đọc nối tiếp 4 đoạn- GVsửa sai về lỗi phát âm , ngắt nhịp - Giải nghĩa các từ khó đã chú giải trong SGK. b) Tìm hiểu bài -Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử từ khi nào? (Từ khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản) GV: Vào lúc chiến tranh thế giới sắp kết thúc, Mĩ quyết định ném cả 2 qủa bom nguyên tử mới chế tạo được xuống nước Nhật để chứng tỏ sức mạnh của nước Mĩ, hòng làm thế giới phải khiếp sợ trước loại vũ khí giết người hàng loạt này. Các em đã thấy số liệu thống kê những nạn nhân đã chết ngay sau khi 2 quả bom nổ (gần nửa triệu người), số nạn nhân chết dần chết mòn trong khoảng 6 năm (chỉ mới tính đến năm 1951) vì bị nhiễm phóng xạ nguyên tử - gần 100000 người. Đấy là chưa kể những người phát bệnh sau đó 10 năm như Xa-da-cô và sau đó còn tiếp tục. Thảm hoạ mà bom nguyên tử gây ra thật khủng khiếp. - Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh) - Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô? (Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi cho Xa-da-cô) - Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hoà bình? (Khi Xa-da-cô chết, các bạn đã quyên góp tiền xây tượng đài kỉ niệm những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ thể hiện nguyện vọng của các bạn mong muốn cho thế giới này mãi mãi hoà bình) - Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-da-cô? (HS có thể nói: Chúng tôi căm ghét chiến tranh/Cái chết của bạn làm chúng tôi hiểu sự tàn bạo của chiến tranh/Tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết. Tôi sẽ cùng mọi người đấu tranh xoá bỏ vũ khí hạt nhân/Bạn hãy yên nghỉ. Những người tốt trên thế giới đang đấu tranh xoá bỏ vũ khí hạt nhân để trẻ em không phải chết/Tượng đài này nhắc nhở chúng tôi phải hợp sức chống lại những kẻ thích chiến tranh/ Cái chết của bạn nhắc nhở chúng tôi phải biết yêu hoà bình, bảo vệ hoà bình trên trái đất..) - Câu hỏi bổ sung: Câu chuyện muốn nói các em điều gì? (Câu chuyện tố cao tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới) c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 3 của bài văn .chú ý: - Nhấn mạnh: từng ngày còn lại, ngây thơ, một nghìn con sếu, khỏi bệnh, lặng lẽ, tới tấp gửi, chết, 644 con. - Nghỉ hơi: Cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng/ nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Nhưng Xa-da-cô chết/ khi em mới gấp được 644 con. 3) Củng cố, dặn dò : - HS nhắc lại điều câu chuyện muốn nói - GV nhận xét tiết học, dặn HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn; đọc lại hoặc kể lại câu chuyện về Xa-da-cô cho người thân. Toán Ôn tập và bổ sung về giải toán I. Mục tiêu: - Biết một dạng quan hệ tỉ lệ( Đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng gấp lên bấy nhiêu lần). - Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong 2 cách: “Rút về đơn vị” hoặc “tìm tỉ số”. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ kẻ ví dụ trong SGK . III. Các hoạt động dạy học chủ yếu. 1)Hoạt động 1: Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ. - GV nêu bài toán trong SGK để HS tự làm rồi ghi kết quả vào bảng (kẻ sẵn vào bảng phụ). Cho HS quan sát bảng, sau đó nêu nhận xét: “Thời gian tăng bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng tăng lên bấy nhiêu lần”. - Lu ý: Chỉ nêu nhận xét trên, không nên quá nhấn mạnh mối quan hệ tỉ lệ giữa hai đại lượng, không đa ra khái niệm, thuật ngữ “tỉ lệ thuận”. 2)Hoạt động 2: Giới thiệu bài toán và cách giải. - GV nêu bài toán . HS có thể tự giải được bài toán (như đã biết ở lớp 3). - GV có thể nhấn mạnh các bước giải: + Bước 1: Tóm tắt bài toán: 2 giờ: 90 km 4 giờ: .... km? + Bước 2: Phân tích để tìm ra cách giải bằng cách “Rút về đơn vị” + Bước 3: Trình bày bài giải (như SGK) Nêu hướng dẫn giải theo ba bước - GV gợi ý để HS tìm ra cách 2 : Tìm tỉ số + 4 giờ gấp mấy lần 2 giờ ? ( 4 : 2 = 2 ( lần )) + Như vậy quãng đường đi được sẽ gấp lên mấy lần ? (2 lần) + Từ đó tính được quãng đường đi được trong 4 giờ: ( 90 x 2 = 180 ( km )) Trình bày bài giải như SGK. 3) Hoạt động 3: Thực hành Bài 1: Học sinh thảo luận để tìm cách giải. Yêu cầu HS nêu cách giải bằng cách “Rút về đơn vị” hoặc phương pháp tỉ số. Một HS đứng tại chỗ trình bày bài giải. Tiền mua 1 m vải là: 80 000 : 5 = 16 000 ( đồng ) Tiền mua 7 m vải là : 16 000 x7 = 112 000 ( đồng ) Đáp số : 112 000 đồng Khuyến khích HS có cách giải khác. ( phương pháp tỉ số ) Bài 2 : HS chọn cách làm thích hợp : Rút về đơn vị hoặc tìm tỉ số - HS tự làm bài , 2 HS ngồi cùng bàn đổi vở để kiểm tra kết quả . Bài giải Cách 1: Trong 1 ngày đội trồng rừng trồng được là: 1200 : 3 = 400 (cây thông ) Trong 12 ngày đội trồng rừng trồng được là: 400 x 4 = 4800 ( cây thông ) Cách 2: 12 ngày gấp 3 ngày số lần là: 12 : 3 = 4 ( lần ) Trong 12 ngày đội trồng rừng trồng được là: x 4 = 4800 ( cây thông ) Đáp số : 4800 cây thông Bài 3: Yêu cầu HS tự tóm tắt (liên hệ về dân số) - GV cho HS tóm tắt bài toán, ví dụ: 1000 người tăng : 21 người 4000 người: ....... người? - 1 HS trình bày bài giải trên bảng lớp , Các HS khác nhận xét. Kết quả đúng là : a) 84 người ; b) 60 người. IV. Củng cố, Dặn dò:GV nhận xét tiết học. - ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Đạo đức Có trách nhiệm về việc làm của mình Tiết 2 1)Hoạt động 1: Xử lí tình huống (Bài tập 3, SGK) 1. GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm xử lí một tình huống trong bài tập 3. 2. HS thảo luận nhóm. 3. đại diện các nhóm lên trình bày kết quả (dưới hình thức đóng vai ). 4. Cả lớp trao đổi, bổ sung. 5. GV kết luận: Mỗi tình huống đều có nhiều cách giải quyết. Người có trách nhiệm cần phải chọn cách giải quyết nào thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp với hoàn cảnh. 2)Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân 1. Gợi ý để mỗi HS nhớ lại một việc làm (dù rất nhỏ) chứng tỏ mình đã có trách nhiệm hoặc thiếu tránh nhiệm: - Chuyện xảy ra như thế nào và lúc đó em đã làm gì?- Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào? 2. HS trao đổi với bạn bên cạnh về câu chuyện của mình. 3. GV yêu cầu một số HS trình bày trước lớp. 4. Sau phần trình bày mỗi HS , GV gợi ý cho các em tự rút ra bài học. 5. GV kết luận: Khi giải quyết công việc hay xử lý tình huống một cách có trách nhiệm, chúng ta thấy vui và thanh thản. Ngược lại, khi làm một việc thiếu trách nhiệm, dù không ai biết, tự chúng ta cũng thấy áy náy trong lòng. Người có trách nhiệm là người trước khi làm việc gì cũng suy nghĩ cẩn thận nhằm mục đích tốt đẹp và với cách thức phù hợp: khi làm hỏng việc hoặc có lỗi, họ dám nhận trách nhiệm và sẵn sàng làm lại cho tốt. 6. GV yêu cầu 1-2 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK 3) Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Thứ ba ngày 14 tháng 9 năm 2010 Tập đọc Bài ca về trái đất I - mục đích, yêu cầu: Bước đầu biết đọc diễn cảm của bài thơ với giọng vui, tự hào. 2. Hiểu nội dung, ý nghĩa: Mọi người hãy sống vì hoà bình, chống chiến tranh,bảo vệ quyền bình đẳng của các dân tộc.(Trả lời được các câu hỏi trong SGK, học thuộc 1,2 khổ thơ).Học thuộc ít nhất 1 khổ thơ. II- Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ để ghi những câu thơ hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm. III. Các hoạt động dạy - học 1)Hoạt động1 - Kiểm tra bài cũ HS đọc lại bài Những con sếu bằng giấyvà trả lời câu hỏi về bài đọc. -Giới thiệu bài: Bài thơ Bài ca trái đất của nhà thơ Định Hải đã được phổ nhạc thành một bài hát mà trẻ em Việt Nam nào cũng biết. Qua bài thơ này, nhà thơ Định Hải muốn nói với các em một điều rất quan trọng. Chúng ta cùng học bài thơ để biết điều đó. 2)Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - 1 HS khá giỏi đọc bài thơ - 3HS đọc nối tiếp 3 khổ thơ.(GV sửa sai lỗi phát âm , ngắt nghỉ ,giọng đọc) Chú ý hướng dẫn HS nghỉ hơi đúng nhịp thơ. VD: Trái đất này/là của chúng mình Quả bóng xanh/bay giữa trời xanh Trái đất trẻ/của bạn trẻ năm châu Vàng, trắng, đen./dù da khác màu Bom H, bom A/ không phải bạn ta Tiếng hát vui/ giữ bình yên trái đất Tiếng cười ran/cho trái đất không già. - HS luyện đọc theo cặp 3 - 3 HS đọc cả bài. -GV đọc diễn cảm toàn bài.(Giọng vui tươi,hồn nhiên, nhấn giọng vào từ gợi tả,gợicảm). b) Tìm hiểu bài + HS đọc thầm khổ thơ 1 và cho biết : hình ảnh trái đất có gì đẹp? (Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh; có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển) + Em hiểu hai câu cuối khổ thơ 2 (Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm! Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!) nói gì? (Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. ... được mối quan hệ địa lý đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi:nước sông lên, xuống theo mùa; mùa mưa thường có lũ lớn; mùa khô nước sông hạ thấp. - Chỉ được vị trí một số con sông:Hồng,Thái Bình, Tiền,Hậu, Đồng Nai, Mã, Cả trên bản đồ(lược đồ) II- Đồ dùng dạy học - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam - Tranh ảnh về sông mùa lũ và sông mùa cạn (nếu có) III. Các hoạt động dạy - học 1. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc * Hoạt động 1 (làm việc cá nhân) Bước 1: - Cá nhân HS dựa vào hình 1 trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: + Nước ta có nhiều sông hay ít sông so với các nước mà em biết? + Kể tên và chỉ trên hình 1 một số sông ở Việt Nam + ở miền Bắc và miền Nam có những sông lớn nào? + Nhận xét về sông ngòi ở miền Trung Bước 2: - Một số HS trả lời các câu hỏi trước lớp. - Một số HS lên bảng chỉ trên Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam các sông chính: sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai. - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày Kết luận: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước. 2. Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa. Sông có nhiều phù sa. * Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Bước 1: HS trong nhóm đọc SGK, quan sát hình 2, hình 3 hoặc tranh ảnh sưu tầm (nếu có) rồi hoàn thành bảng sau: Thời gian Đặc điểm ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất Mùa mưa Mùa khô Bước 2: - Đại diện các nhóm HS trình bày kết quả làm việc. - HS khác bổ sung - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời - GV phân tích thêm: Sự thay đổi chế độ nước theo mùa của sông ngòi Việt Nam chính là do sự thay đổi các chế độ mưa theo mùa gây nên. Nước sông lên xuống theo mùa đã gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất như: ảnh hưởng tới giao thông trên sông, tới hoạt động của Nhà máy thuỷ điện, nước lũ đe doạ mùa màng và đời sống nhân dân ở ven sông - GV hỏi: Màu nước của con sông ở địa phương em vào mùa lũ và mùa cạn có khác nhau không ? Tại sao ? - GV giải thích để HS hiểu được: Các sông ở Việt Nam vào mùa lũ thường có nhiều phù sa là do các nguyên nhân sau: 3/4 diện tích phần đất liền nước ta là miền đồi núi, độ dốc lớn. Nước ta lại có mưa nhiều và mưa lớn tập trung theo mùa, đã làm cho nhiều lớp đất trên bị bào mòn rồi đa xuống lòng sông. Điều đó đã làm cho sông có nhiều phù sa, nhưng cũng làm cho đất đai miền núi ngày càng xấu đi. Nếu rừng bị mất thì đất càng bị bào mòn mạnh. 3. Vai trò của sông ngòi * Hoạt động 3 (làm việc cả lớp) - GV yêu cầu HS kể về vai trò của sông ngòi - HS trả lời: + Bồi đắp nên nhiều đồng bằng: + Cung cấp nước cho đồng ruộng và nước cho sinh hoạt: + Là nguồn thuỷ điện và là đường giao thông; + Cung cấp nhiều tôm, cá. - HS lên bảng chỉ trên Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam: + Vị trí 2 đồng bằng lớn và những con sông bồi đắp lên chúng. + Vị trí Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Y-a-ly và Trị An Kết luận: Sông ngòi bồi đắp phù sa tạo nên nhiều đồng bằng. Ngoài ra, sông còn là đường giao thông quan trọng, là nguồn thuỷ điện, cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, đồng thời cho ta nhiều thuỷ sản. Thứ sáu ngày 19 tháng 9 năm 2008 Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu: - Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng 2 cách “Rút về đơn vị”hoặc “Tìm tỉ số”. II. Chuẩn bị: Vở BT, sách SGK. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu. 1. Hoạt động 1: Ôn cách giải bài toán tìm 2 số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số. Bài 2 và bài 1: Yêu cầu củng cố cách giải bài toán liên quan đến tỉ số. HS tự giải cả hai bài. GV chỉ nên chốt lại các bước giải chung cả hai loại: + Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ. + Tìm số phần bằng nhau của tổng (hiệu). + Tìm số thứ nhất (dựa vào tỉ số) rồi tìm số thứ hai (dựa vào tổng hay hiệu). HS tự làm bài.- GV quan sát, giúp HS còn lúng túng. Vài HS nêu bài làm của mình,các HS khác nhận xét. GV chốt kết quả đúng: Bài 1: HS nam 8 em; HS nữ 20 em. Bài 2 : Chu vi mảnh đất 90 m 3. Hoạt động 2: Ôn cách giải dạng toán liên quan đến tỉ lệ. - GV hỏi có mấy cách giải dạng toán này? HS nêu các cách giải. - Rút về đơn vị ; Tìm tỉ số . 1 HS lên giải bài toán. Bài giải : 100 km gấp 50 km số lần là : 100 : 50 = 2 ( lần ) Ô tô đi quãng đường 50 m thì tiêu thụ hết số lít xăng là 12 : 6 = 6 (lít) Đáp số : 6 lít Bài 4 Yêu cầu: củng cố cách giải bài toán liên quan đến tỉ lệ. HS tự giải bài toán. GV chỉ nêu chốt lại các bước giải khái quát: + Phân tích đề bài để tìm ra mối quan hệ tỉ lệ giữa hai đại lượng trong đề toán (cùng tăng, giảm hay ngược lại ...) + Phân tích để tìm ra cách giải “Rút về đơn vị” hay “Tìm tỉ số”. + Trình bày bài giải - Gọi HS lên bảng làm. Bài giải Mỗi ngày đóng 1 bộ bàn ghế thì đóng xong số bộ bàn ghế theo kế hoạch trong thời gian là: 30 x 12 = 360 (ngày ) Hoặc Mỗi ngày đóng 12 bộ bàn ghế, vậy trong 30 ngày đóng được: 12 x 30 = ( bộ bàn ghế ) Mỗi ngày đóng 18 bộ bàn ghế thì đóng xong số bộ bàn ghế theo kế hoạch trong thời gian là: 360 : 18 = 20 ( ngày ) Đáp số: 20 ngày IV. Củng cố,Dặn dò: GV nhận xét tiết học. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tập làm văn Tả cảnh (kiểm tra viết) I – mụcđích, yêu cầu viết được bài văn miêu tả hoàn chỉnh có đủ 3 phần(mở bài, thân bài,kết bài), thể hiện rõ sự quan sát và chọn lọc chi tiết miêu tả. - Diễn đạt thành câu; bước đầu biết dùng từ ngữ, hình ảnh gợi tả trong bài văn. II- Đồ dùng dạy - học - Giấy kiểm tra - Bảng lớp viết đề bài, cấu tạo của bài văn tả cảnh 1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả 2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo Thời gian 3. Kết bài: Nên lêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. III. Các hoạt động dạy - học *Hoạt động 1. - Giới thiệu bài GV nêu MĐ, YC của tiết kiểm tra - Ra đề *Hoạt động 2 : HS viết bài HS chọn 1 trong những đề gợi ý ở tr.44, SGK HS viết bài 3. Củng cố, dặn dò : Dặn HS đọc trước nội dung tiết TLV tuần 5 (Luyện tập làm báo cáo thống kê), nhớ lại những điểm số xem có trong tháng để làm tốt bài tập thống kê. Kể chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai I - mục đích, yêu cầu: Dựa vào lời kể của GV, hình ảnh minh hoạ và lời thuyết minh, kể lại được câu chuyện đúng ý ngắn gọn, rõ các chi tiết trong chuyện. 2. Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi người Mĩ có lương tâm dũng cảm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. II- Đồ dùng dạy - học - Các hình ảnh minh hoạ phim trong SGK. - Bảng lớp viết sẵn ngày, tháng, năm xảy ra vụ thảm sát Sơn Mĩ (16-3-1968); tên những người Mĩ trong câu chuyện. III. Các hoạt động dạy - học 1)Hoạt động 1 - Kiểm tra bài cũ HS kể việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương, đất nước của một người mà các em biết. - Giới thiệu truyện phim - GV: Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai là bộ phim do đạo diễn Trần Văn Thuỷ, đoạt giải con hạc vàng cho phim ngắn hay nhất tại Liên hoan phim Châu á, Thái Bình Dương năm 1999 ở Băng Cốc. Bộ phim kể về cuộc thảm sát vô cùng tàn khốc của quân đội Mĩ ở thôn Mĩ Lai, nay thuộc xã Sơn Mỹ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi vào sáng ngày 16 tháng 3 năm 1968 và hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tâm đã ngăn chặn cuộc thảm sát, tố cáo vụ giết chóc man rợ của quân đội Mĩ ra trước công luận. - GV hướng dẫn HS quan sát các tấm ảnh. 1 HS đọc trước lớp phần lời ghi dưới mỗi tấm ảnh. 2)Hoạt động 2. Giáo viên kể chuyện (2 - 3 lần) - GV kể lần 1, kết hợp chỉ lên các dòng chữ ghi ngày tháng, tên riêng kèm chức vụ, công việc của những lính Mĩ: - 16-3-1968,Mai-cơ - cựu chiến binh Mĩ.Tôm-xơn - chỉ huy đội bay. Côn-bơn - xạ thủ súng máy. An-đrê-ốt-ta - cơ trưởng (người lái chính trên máy bay).Hơ-bớt - anh lính da đen.Rô-nan - Một người lính bền bỉ sưu tầm tài liệu về vụ thảm sát. - GV kể lần 2 hoặc lần 3 (với những lớp không xem phim), kết hợp giới thiệu từng hình ảnh minh hoạ phim trong SGK, HS vừa nghe vừa kể vừa nhìn các hình ảnh minh hoạ. VD: Đoạn 1: giọng chậm rãi, trầm lắng. Kể xong giới thiệu ảnh 1; Đây là cựu chiến binh Mĩ Mai-cơ. Ông trở lại Việt Nam với mong ước đánh một bản quyền cầu nguyện cho linh hồn những người Mĩ đã khuất ở Mĩ Lai. Đoạn 2: Giọng nhanh hơn, căm hờn, nhấn giọng những từ ngữ tả tội ác của lính Mĩ. Kể xong giới thiệu ảnh 2: Năm 1968, quân đội Mĩ đã huỷ diệt Mĩ Lai. Đây là tấm ảnh tư liệu ghi lại một cảnh có thực - cảnh một tên lính Mĩ đang châm lửa đốt nhà. Tấm ảnh này do nhà báo Mĩ tên là Rô-nan chụp được trong vụ thảm sát Mĩ Lai. Còn nhiều tấm ảnh khác nữa là bằng chứng về tội ác của lính Mĩ trong vụ thảm sát. Ví dụ: ảnh xác bao người dân (có cả phụ nữ và trẻ em) năm trong vũng máu; lính Mĩ dí súng vào mang tai của một phụ nữ đứng tuổi. Đoạn 3: Giọng hồi hộp, sau đó giới thiệu ảnh 3, đây là tấm ảnh tư liệu chụp hình ảnh chiếc trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội đậu trên cánh đồng Mĩ Lai, tiếp cứu 10 người dân vô tội. Đoạn 4: Giới thiệu các ảnh tư liệu 4 và 5 - ảnh 4: Hai lính Mĩ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt vì anh đã tự bắn vào chân để khỏi tham gia tội ác. - ảnh 5: Nhà báo Rô-nan đã tố cáo vụ thảm sát Mĩ Lai trước công luận, buộc toà án của nước Mĩ phải đem vụ Mĩ Lai ra xét xử. Đây là minh hoạ của một tờ tạp chí Mĩ đăng tin phiên toà xử vụ Mĩ Lai ở nước Mĩ. Đoạn 5: Giới thiệu ảnh 6, 7: Tôm-xơn và Côn-bơn đã trở lại Việt Nam sau 30 năm xảy ra vụ thảm sát. Hai người xúc động gặp lại những người dẫn đã được họ cứu sống. (GV giải thích: An-đrê-ốt-ta vắng mặt trong cuộc gặp gỡ vì anh đã chết trận sau vụ Mĩ Lai 3 tuần) 3)Hoạt động 3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. a) KC theo nhóm: HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm (mỗi nhóm kể theo 2 - 3 tấm ảnh, sau đó một em kể toàn chuyện. Cả nhóm trao đổi cùng các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. b) Thi KC trước lớp: Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: Chuyện giúp bạn hiểu điều gì? Bạn suy nghĩ gì về chiến tranh? Hành động của những người lính Mĩ có lương tâm giúp bạn hiểu điều gì? 4) Củng cố, dặn dò - Một HS nêu lại ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện trên cho người thân: đọc trước đề bài và các gợi ý của tiết KC tuần sau để tìm được một câu chuyện (ngoài nhà trường) ca ngợi hoà bình, chống chiến tranh.
Tài liệu đính kèm: