Giáo án tổng hợp lớp 5 - Tuần 12

Giáo án tổng hợp lớp 5 - Tuần 12

I- MỤC TIÊU :

- Đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả.

- Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.

II - ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC Bảng phụ ghi ND phần hướng dẫn luyện đọc.

 III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

 A. - Kiểm tra bài cũ( 5 phút )

HS đọc bài thơ Tiếng vọng , trả lời câu hỏi về nội dung bài

 

doc 29 trang Người đăng huong21 Lượt xem 910Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp lớp 5 - Tuần 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12
Thứ 2 ngày 2 tháng 11 năm 2010
Tập đọc
Mùa thảo quả 
I- Mục tiêu : 
- Đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả.
- Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
II - đồ dùng dạy – học Bảng phụ ghi ND phần hướng dẫn luyện đọc.
 iii- các hoạt động dạy – học
 A. - Kiểm tra bài cũ( 5 phút )
HS đọc bài thơ Tiếng vọng , trả lời câu hỏi về nội dung bài
- Giới thiệu bài: Thảo quả là một trong những loại cây quả quý của Việt Nam. Rừng thảo quả đẹp như thế nào, hương thơm của thảo quả đặc biệt ra sao, đọc bài Mùa thảo quả của nhà văn Ma Văn Kháng, các em sẽ cảm nhận được điều đó.
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài ( 28 phút )
a) Luyện đọc - HS đọc cá nhân, đọc tiếp nối từng phân của bài văn. Bài có thể chia thành ba phần: + Phần 1 gồm các đoạn 1, 2: từ đầu đến nếp khăn
 +Phần 2 gồm đoạn 2: từ Thảo quả đến không gian.
 +Phần 3 gồm các đoạn còn lại
-GV giới thiệu quả thảo quả, ảnh minh hoạ rừng thảo quả (SGK )
 -GVsửa lỗi về phát âm, giọng cho từng em; giúp các em hiểu nghĩa từ ngữ được chú giải sau bài (thảo quả, Đảo Khao, Chin San, sầm uất,tầng rừng thấp.)
- HS luyện đọc theo cặp: một, hai em đọc cả bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài – giọng nhẹ nhàng, nghỉ hơi ở những câu ngắn (Gió thơm. Cây cỏ thơm . Đất trời thơm); nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả (ngọt lựng, thơm nồng , đậm, ủ ấp, chín nục, ngây ngất kì lạ, mạnh mẽ, thoáng cái, đột ngột, rực lên, đỏ chon chót, chứa quả, chứa nắng,)
b) Tìm hiểu bài-HS đọc lướt bài văn và cho biết :
- Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào?(Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa, làm cho gío thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm)
- Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý?(Các từ hương và thơm lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Câu 2 khá dài, lại có những từ như lướt thướt, quyến rũ, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thơm lan toả, kéo dài. Các câu Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm rất ngắn, lại lặp từ thơm, như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan trong không gian.)
- Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.(Qua một năm, hạt thảo quả thành cây, cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.)
- Hoa thảo quả nảy ra ở đâu?(Nảy dưới gốc cây)
- Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp?(Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chữa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây bvà ấm nóng Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới, nhấp nháy.)
HS nêu ND , ý nghĩa bài văn .
c). Hướng dẫn đọc diễn cảm
 - GV mời 3 HS tiếp nối nhau luyện đọc lại bài v ăn. GV hướng dẫn các em tìm giọng đọc và thể hiện diễn cảm bài văn (theo gợi ý ở mục 2a).
- GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm một đoạn của bài văn. Chọn đoạn 2 (từ Gió tây lướt thướt đến từng nếp áo, nếp khăn). Chú ý nhấn mạnh từ ngữ : lướt thướt, ngọt lựng, thơm nồng, gió, đất trời, thơm đậm, ủ ấp.
C. Củng cố, dặn dò (2 phút )
- GV mời 1-2 HS nhắc lại nội dung bài văn. (Ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả khi vào mùa với hương thơm đặc biệt và sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo qủa.)
-GV nhận xét tiết học 
------------------------------------------------------------------------------------------------
 Toán
 Nhân một số thập phân 
với 10, 100, 1000 ....
I. Mục tiêu: Giúp HS:
- Nắm được quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000 ..
- Chuyển đổi đơn vị đo độ dài dưới dạng số thập phân.
II. Các hoạt động dạy học 
Hoạt động 1: Hình thành quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000... (10 phút)
a. - Yêu cầu HS tự tìm kết quả của phép nhân 27,867 x 10.
- Gợi ý để HS có thể rút ra được nhận xét
b. - Yêu cầu HS tự tìm kết quả của phép nhân 53,286 x 100 sau đó tự rút ra nhận xét.
- Gợi ý để HS có thể tự rút ra được quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 100 ...
- Yêu cầu một vài HS nhắc lại quy tắc vừa nêu trên.
Hoạt động 2: Thực hành(23 phút)
Bài 1: - Gọi một học sinh nhắc lại quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000 ...
- GV yêu cầu tất cả HS tự làm sau đó đổi vở chữa chéo cho nhau. Có thể gọi một HS đọc kết quả từng trường hợp, HS khác nhận xét, GV kết luận.
Bài 2: - Nhằm vận dụng trực tiếp quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000 ...
Yêu cầu HS so sánh kết quả của các tích số với thừa số thứ nhất để thấy rõ ý nghĩa của quy tắc nhân nhẩm.
- GV yêu cầu tất cả HS tự làm, sau đó HS đổi vở kiểm tra, chữa chéo cho nhau. Có thể gọi một HS đọc kết quả từng trường hợp, HS khác nhận xét, GV kết luận.
- Tham khảo thêm bài 1 (SGK):
+ Cột a xếp các bài tập mà các số thập phân chỉ có một chữ số ở phần thập phân.
+ Cột b và c xếp các số thập phân có hai hoặc ba chữ số ở phần thập phân.
Bài 3: (Dành cho HS khá, giỏi): - Củng cố kĩ năng viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
- Hướng dẫn HS suy nghĩ, thực hiện lần lượt các thao tác:
+ Nhắc lại quan hệ giữa km, hm với m, ví dụ: 1km = 1000m.
+ Suy ra, ví dụ 1,2075km = (1,2075 x 1000)m = 1207,5m (quan hệ tỉ lệ).
- HS có thể giải bằng cách dựa vào bảng đơn vị đo độ dài, rồi dịch chuyển dấu phẩy.
Bài 4: (Dành cho HS khá, giỏi): - Củng cố kĩ năng giải toán.
- Hướng dẫn HS:
+ Tính xem 10l dầu hoả cân nặng bao nhiêu kilôgam
+ Biết thùng rỗng nặng 1,3kg, từ đó suy ra cả thùng đầy dầu hoả cân nặng bao nhiêu kilôgam.
Bài 5: (Dành cho HS khá, giỏi): - Củng cố về giải toán liên quan đến các phép tính trên các số thập phân.
- Hướng dẫn HS:
+ Tính chiều dài của cái sân.
+ Sau đó áp dụng công thức tính chu vi của hình chữ nhật để tính chu vi của cái sân.
- Gọi một HS đọc bài toán. Cho HS làm bài vào vở rồi chữa bài.
Chú ý: Các bài tập còn lại trong SGK cho HS làm trong thời gian tự học trên lớp hoặc ở nhà.
Hoạt động nối tiếp(2 phút): Dặn HS về làm bài tập trong SGK. Đạo đức
Kính già, yêu trẻ
I- mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
Cần phải kính trọng lễ phép với người già, yêu thương nhường nhịn em nhỏ.
Thực hiện các hành vi biểu hiện sự tôn trọng, lễ phép, giúp đỡ, nhường nhịn người già, em nhỏ.
Tôn trọng, yêu quý, thân thiện với người già, em nhỏ; không đồng tình với những hành vi, việc làm không đúng đối với người già, em nhỏ.
II- tài liệu và phương tiện
Đồ dùng để chơi đóng vai cho hoạt động 1, tiết 1.
III- các hoạt động dạy – học 
Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung truyện Sau đêm mưa. ( 25 phút)
* Mục tiêu: HS biết giúp đỡ ngừơi già, em nhỏ và ý nghĩa của việc giúp đỡ người già, em nhỏ.
* Cách tiến hành
GV đọc truyện Sau đêm mưa trong SGK.
HS đóng vai minh hoạ theo nội dung truyện.
HS cả lớp thảo luận theo các câu hỏi:
Các bạn trong truyện đã làm gì khi gặp bà cụ và em nhỏ?
Tại sao bà cụ lại cảm ơn các bạn?
Em suy nghĩ gì về việc làm của các bạn trong truyện?
GV kết luận:
Cần tôn trọng người già, em nhỏ và giúp đỡ họ bằng những việc phù hợp với khả năng.
Tôn trọng người già, giúp đỡ em nhỏ là biểu hiện tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người, là biểu hiện văn minh, lịch sự.
GV mời 1-2 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 2: Làm bài tập 1, SGK. ( 5 phút)
* Mục tiêu: HS nhận biết được các hành vi thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ.
* Cách tiến hành
GV giao nhiệm vụ cho HS làm bài tập 1.
HS làm việc cá nhân.
GV mời một số HS trình bày ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ xung.
GV kết luận:
Các hành vi (a), (b), (c) là những hành vi thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ.
Hành vi (d) chưa thể hiện sự quan tâm, yêu thương, chăm sóc em nhỏ.
Hoạt động nối tiếp ( 5 phút)
Tìm hiểu các phong tục, tập quán thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ của địa phương, của dân tộc ta.
Toan TC
Luyen tap
I/Mục tiờu:
Giup HS củng cố về cộng,trừ cỏc số thập phõn
II/Cỏc hoạt động dạy học chủ yếu
HĐ 1:Thực hành
Bài 1:Đặt tớnh và tớnh
54,56 +24,53 24,91 + 71,562
123,87 +68,5 7,8 + 0,631
-HS đọc yờu cầu làm bài chữa bài-GV nhận xột
Bài 2:Khi thực hiện phộp cộng một HS đó quờn viết dấu phẩy trong kết quả tớnh 84,365 + 4,731 =89096. Kết quả tớnh đỳng phải là
A.8,9096 B.89,096 C.890,96 D.8909,6
-HS đọc yờu cầu làm bài chữa bài
-GV nhận xột –yờu cầu HS giải thớch cỏch điền
Bài 3:Khoanh vào chữ đặt trước cõu trả lời đỳng
Kết quả của phộp cộng + là
a.1,27 b.0,46 c.0,937 d.1,27
-HS đọc yờu cầu làm bài chữa bài
-GV nhận xột kết luận:Yờu cầu HS giải thớch cỏch làm
HĐ 2:Củng cố dặn dũ
Về nhà làm lại
CB bài sau
________________________________________________________________
Thứ 3 ngày 3 tháng 11 năm 2010
 chính tả
tuần 12
I- Mục tiêu :
1. Nghe – viết đúng chính tả, trình bày đúng một đoạn văn trong bài Mùa thảo quả. 
2. Làm được BT (2) a/b, hoặc BT (3) a/b, hoặc BT CT phương ngữ do GV soạn.
ii- các hoạt động dạy – học
A- kiểm tra bài cũ ( 3 phút )
HS viết các từ ngữ theo yêu cầu BT3a tiết chính tả tuần 11.
B:Hướng dẫn HS nghe – viết ( 20 phút )
- Một HS đọc đoạn văn trong bài Mùa thảo quả cần viết chính tả. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS nói nội dung đoạn văn: tả quá trình thảo quả này hoa, kết trái, và chín đỏ làm cho rừng ngập hương thơm và có vẻ đẹp đặc biệt.
- HS đọc thầm lại đoạn văn, chú ý những từ ngữ các em dễ viết sai. (VD: nảy, lặng lẽ, mưa rây, rực lên, chứa lửa, chứa nắng)
- GV đọc cho HS viết bài chính tả: chấm chữa một số bài; nêu nhận xét chung.
C. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả ( 10 phút )
 Bài tập 2 - GV chọn làm BT2a
- HS thi viết các từ ngữ có cặp tiếng ghi trên bảng :
Sổ sách, vắt sổ, sổ mũi, cửa sổ,
Sơ sài, sơ lược, sơ qua, sơ sinh,
Su su, su hào, cao su,
Bát sứ, đồ sứ, sứ giả,
Xổ số, xổ lồng,
Xơ múi, xơ mít, xơ xác,
đồng xu, xu nịnh, xu thời,
Xứ sở, tứ xú, biệt xứ,
-HS khác NX –GV chốt đúng .
Bài tập 3- GV cho HS làm BT3a
- Với BT3a, GV hướng dẫn HS nhận xét, nêu kết quả.
Nghĩa của tiếng
 Nghĩa của các tiếng ở dòng thứ nhất (sóc sói, sẻ, sảo, sít, sên, sam, sô, sữa, sứa, sán) đều chỉ tên các con vật
Nghĩa của các tiếng ở dòng thứ hai (sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi) đều chỉ tên các loài cây.
Tiếng có nghĩa nếu thay âm đầu s bằng x
- xóc (đòn xóc,  ... i chữa bài.
Bài 5 (SGK): - Ôn về cấu tạo của các số thập phân
- Yêu cầu HS phải đọc được số thập phân, nhận biết được phần nguyên phần thập phân và số đơn vị của mỗi hàng trong từng phần đó.
- Cuối cùng yêu cầu HS phải biết viết số thập phân dưới dạng tổng theo các hàng.
Chú ý: Các bài tập còn lại trong SGK cho HS làm trong thời gian tự học trên lớp hoặc ở nhà.
Hoạt động nối tiếp ( 2 phút): Dặn HS về làm bài tập trong SGK.
 Địa lý
Công nghiệp
I . Yêu cầu :
 Học sinh học xong bài này :
Nêu được vai trò của công nghiệp.
Biết nước ta có nhiều ngành công nghiệp,và thủ công nghiệp.
Kể tên được sản phẩm của một số ngành công nghiệp.
Xác định trên bản đồ một số địa phương có các mặt hàng thủ công nổi tiếng.
II . Đồ dùng dạy học :
Tranh ảnh về một số ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và sản phẩm của chúng.
Bản đồ hành chính.
Dự kiến hình thức tổ chức : Nhóm,cá nhân,đồng loạt.
III . Hoạt động dạy học :
A . Bài cũ( 5 phút): 
Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta phát triển như thế nào?
 Giới thiệu bài : công nghiệp
B . Bài mới ( 28 phút)
1 . Các ngành công nghiệp.
 HS đọc mục 1 SGK
Hoạt động 1 : Làm việc theo cặp .
Bước 1 : Học sinh làm bài tập ở VBT.
Bước 2: học sinh trình bày kết quả.
Giáo viên kết luận : Nước ta có nhiều ngành công nghiệp.
2 . Nghề thủ công .
HS đọc mục 2 SGK
Hoạt động 2 : Làm việc cả lớp .
Bước 1 . Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 2 . Học sinh trình bày.
Giáo viên kết luận. 
 Nước ta có nhiều nghề thủ công
? Nghề thủ công nước ta có vai trò và đặc điểm gì?
HS trả lời
* Giúp HS liên hệ thực tế các hàng nổi tiếng từ xa xưa như lụa Hà Đông , gốm Bát Tràng, hàng cói Nga Sơn
C . Củng cố dặn dò ( 2 phút) .
 GV chốt kiến thức.
Dặn HS về nhà học bài .
lịch sử
Vượt qua tình thế hiểm nghèo
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết: 
- Tình thế “nghìn cân treo sợi tóc” ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
- Nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, đã vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc” đó như thế nào.
II- Đồ dùng dạy học 
- Thư của Bác Hồ gửi nhân dân ta kêu gọi chống nạn đói, chống nạn thất học.
- Các tư liệu khác về phong trào “ Diệt giặc đói, diệt giặc dốt”
- Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy - học 
* Hoạt động 1 (làm việc cả lớp) ( 10 phút )
- GV giới thiệu bài, nêu tình thế nguy hiểm ở nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám. Từ đó đặt vấn đề: Chế độ mới, chính quyền non trẻ ở trong tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”.
* Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) ( 10 phút )
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu những khó khăn của nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm:
Nhóm 1:+ Tại sao Bác Hồ gọi đói và dốt là “giặc”?
+ Nếu không chống được hai thứ giặc này thì điều gì sẽ xảy ra?
Nhóm 2:+ Để thoát khỏi tình thế hiểm nghèo, Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta làm những gì?
+ Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta chống “giặc đói” như thế nào ? (Những lời kêu gọi của Bác và tinh thần hưởng ứng của nhân dân ta).
+ Tinh thần chống “giặc dốt” của nhân dân ta được thể hiện ra sao?
+ Để có thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài, Chính phủ đã đề ra biện pháp gì để chống giặc ngoại xâm và nội phản ?
Nhóm 3:+ ý nghĩa của việc nhân dân ta vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”
+ Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân ta đã làm được những việc phi thường, hiện thực ấy chứng tỏ điều gì ?
+ Khi lãnh đạo cách mạng vượt qua được cơn hiểm nghèo, uy tín của Chính phủ và Bác Hồ ra sao ? - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
* Hoạt động 3 (làm việc cá nhân) ( 10 phút )
- GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ảnh tư liệu:
+ GV sử dụng ảnh tư liệu (cảnh chết đói đầu năm 1945) để HS nêu nhận xét về tội ác của chế độ thực dân trước cách mạng, từ đó liên hệ với việc Chính phủ (do Bác Hồ lãnh đạo) đã chăm lo đến đời sống của nhân dân.
+ Dùng ảnh tư liệu về phong trào bình dân học vụ để HS nhận xét về tinh thần “diệt giặc dốt” của nhân dân ta, từ đó thấy rằng chế độ mới rất quan tâm đến việc học của nhân dân.
* Hoạt động 4 (làm việc cả lớp) ( 5 phút )
GV củng cố bài, giúp HS nắm vững:
- Những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám.
- ý nghĩa của việc vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”
 Tập làm văn
Luyện tập tả người
(Quan sát và lựa chọn)
I- Mục tiêu:
Nhận biết được những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc về ngoại hình, hoạt động của nhân vật qua hai bài văn mẫu (Bà tôi, Người thợ rèn).
II - đồ dùng dạy – học
 Bảng phụ
iii- các hoạt động dạy học 
A. - kiểm tra bài cũ ( 5 phút ) 
- GV kiểm tra một vài HS về việc hoàn chỉnh dàn ý chi tiết của bài văn tả một người trong gia đình.
- Một HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ trong tiết TLV trước (về cấu tạo ba phần của bài văn tả người)
-Giới thiệu bài : Các em đã nắm được cấu tạo ba phần của bài văn tả người và luyện tập làm dàn ý cho bài văn tả người trong gia đình. Tiết học hôm nay giúp các em hiểu: phải biết chọn lọc chi tiết khi quan sát, khi viết một bài văn miêu tả người.
B. Hướng dẫn HS luyện tập ( 28 phút )
Bài tập 1
- HS đọc bài Bà tôi, trao đổi cùng bạn bên cạnh, ghi những đặc điểm ngoại hình của người bà trong đoạn văn (mái tóc, đôi mắt, khuôn mặt,). 
- HS trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung.
- HS đọc nội dung đã tóm tắt:
Mái tóc
Đôi mắt
Khuôn mặt
Giọng nói
đen, dày kì lạ, phủ kín hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối; mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn.
(khi bà mỉm cười) hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả; ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui.
đôi mắt ngăm ngăm đã có nhiều vết nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
Trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông; khắc sâu vào trí nhớ của câu bé; dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống như những đoá hoa.
GV: Tác giả đã ngắm bà rất kĩ, đã chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả. bài văn vì thế mà ngắn gọn mà sống động, khắc hoạ rất rõ hình ảnh của người bà trong tâm trí bạn đọc, đồng thời bộc lộ tình yêu của đứa cháu nhỏ với bà qua từng lời tả.
Bài tập 2
 - Cách tổ chức, thực hiện tương tự BT1: HS trao đổi, tìm những chi tiêt tả người thợ rèn đang làm việc. HS phát biểu ý kiến. GV ghi bảng vắn tắt những chi tiết tả người thợ rèn. Một số HS nhìn bảng đọc lại nội dung đã tóm tắt.
Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc:
+ Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
+ Quai những nhát búa hăm hở (khiến con cá lửa vùng vẫy, quằn quại, giãy đành đạch, vảy bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại không chịu khuất phục).
+ Quặp thỏ thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nói vào giữa đống than hồng; lệnh cho thợ phục hồi bễ.+
+ Lôi con cá lửa ra, quât nó lên hòn đe, vừa hằm hằm quai búa choang choang vừa nói rõ những nhát búa như trời giáng).
+ Trở tay ném thỏi sắtư đánh xèo một tiếng vào chậu nước đục ngầu (làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục; con cá sắt chìm nghỉm, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ, duyên dáng)
+ Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
GV: Tác giả đã quan sát rất kĩ hoạt động của người thợ rèn; miêu tả quá trình thỏi thép hồng qua bàn tay anh đã biến thành một lưỡi rựa vạm vỡ, duyên dáng. Thỏi thép hồng được ví như một con cá sống bướng bỉnh, hung dữ; anh thợ rèn như một người chinh phục mạnh mẽ, quyết liệt. Người đọc bị cuốn hút vì cách tả tò mò về một hoạt động mà mình chưa biết, say mê theo dõi quá trình người thợ khuất phục con cá lửa. Bài văn hấp dẫn, sinh động, mới lạ cả người đã biết nghề rèn.
C. Củng cố, dặn dò ( 2 phút )
- GV mời 1 HS nói tác dụng của việc quan sát và chọn lọc chi tiết miêu tả; chốt lại: chọn lọc chi tiết tiêu biểu khi miêu tả sẽ làm cho đối tượng này không giống đối tượng khác; bài viết sẽ hấp dẫn, không lan man, dài dòng.
- Dặn HS về nhà quan sát và ghi lại có chọn lọc kết quả quan sát một người em thường gặp (cô giáo, thầy giáo, chú công an, người hàng xóm,) để lập được dàn ý cho bài văn tả người trong tiết TLV tuần 13 – Luyện tập tả người (tả ngoại hình).
-----------------------------------------------------------------------------------------------
 Khoa học
đồng và hợp kim đồng
I- Mục tiêu : Sau bài học, HS có khả năng:
- Nhận biết một số tính chất của đồng.
- Kể tên một số dụng cụ, máy móc, đồ dùng được làm bằng đồng. 
- Quan sát nhận biết và nêu cách bảo quản đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng có trong gia đình.
II- đồ dùng học tập
thông tin và hình trang 50, 51 SGK \
Một số đoạn dây đồng
III- hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: làm việc với vật thật ( 10 phút )
Bước 1: Làm việc theo nhóm
-Nhóm trưởng điều khiển mình quan sát các đoạn dây đồng được đem đến lớp và mô tả màu sắc, độ sáng, tính cứng, tính dẻo của đoạn dây đồng. (so sánh đoạn dây đồngvà đoạn dây thép.)
- GV đi đến các nhóm giúp đỡ.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả quan sát và thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung. 
- Trên cơ sở phát hiện của HS, GV nêu kết luận
Kết luận: Dây đồng có màu đỏ nâu, có ánh kim, không cứng bằng sắt, dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng hơn sắt.
Hoạt động 2: làm việc với SGK. ( 10 phút )
Bước 1: HS làm việc cá nhân
GV phát phiếu học tập cho HS yêu cầu HS làm việc theo chỉ dẫn trong trang 50 SGK và ghi lại các câu trả lời vào phiếu học tập sau:
Phiếu học tập
Hoàn thành bảng sau:
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Bước 2: Chữa bài tập
GV gọi một số HS trình bày bài làmcủa mình, các HS khác góp ý:
Dưới đây là đáp án:
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Có màu đỏ nâu, có ánh kim.
Dễ dát mỏng và kéo sợi
Dẫn nhiệt và dẫn điện tốt
Có màu nâu hoặc vàng, có ánh kim và cứng hơn đồng.
Kết luận:
Đồng là kim loại. Đồng – thiếc, đồng – kẽm đều là hợp kim của đồng. 
Hoạt động 3: quan sát và thảo luận ( 15 phút )
GV yêu cầu HS:
Chỉ và nói tên các đồ dùng bằng đồng hoặc hợp kim của đồng trong các hình trang 50 , 51 SGK.
Kể tên những đồ dùng khác được làm bằng đồng và hợp kim của đồng trong gia đình.
Kết luận:
Đồng được sử dụng làm đồ điện, dây điện, một số bộ phận của ô tô, tàu biển,
các hợp kim của đồng được dùng để làm các đồ dùng trong gia đình như nồi, mâm,..; các nhạc cụ như kèn, cồng,chiêng, hoặc để chế tạo vũ khí, đúc tượng,
Các đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng để ngoài không khí có thể bị xỉn màu, vì vậy thỉnh thoảng người ta dùng thuốc đánh đồng để lau chùi, làm cho các đồ dùng đó sáng bóng trở 
---------------------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGA lop 5 tuan 12 CKTKNKNS.doc