Tập đọc:
TRANH LÀNG HỒ
I. MỤC TIÊU
1. Đọc thành tiếng.
- Đọc đúng các tiếng, từ khó: tranh, lành mạnh, trồng trọt, chăn nuôi, lợn ráy, trang trí, đen lĩnh.
- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của những bức tranh.
- Đọc diễn cảm toàn bài.
2. Đọc - hiểu
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp.
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét cổ truyền thống của văn hoá dân tộc.
Tuần 27 Thứ hai ngày 24 tháng 3 năm 2008 Tập đọc: Tranh làng Hồ I. Mục tiêu 1. Đọc thành tiếng. - Đọc đúng các tiếng, từ khó: tranh, lành mạnh, trồng trọt, chăn nuôi, lợn ráy, trang trí, đen lĩnh.... - Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của những bức tranh. - Đọc diễn cảm toàn bài. 2. Đọc - hiểu - Hiểu các từ ngữ khó trong bài: làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp. - Hiểu nội dung bài: Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét cổ truyền thống của văn hoá dân tộc. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh học trang 88 SGK - Tranh Đông Hồ III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu hỏi về nội dung bài. - Gọi HS nhận xét bạn đọc bài và trả lời câu hỏi. - Nhận xét, cho điểm HS. 2.Dạy - học bài mới 2.1. Giới thiệu bài - Cho HS quan sát tranh minh hoạ và các tranh làng Hồ. - Giới thiệu: Dòng tranh làng Hồ là một nét văn hoá của dân tộc. Chúng ta cùng tìm hiểu về dòng tranh này qua bài tập đọc Tranh làng Hồ. 2.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - Yêu cầu học sinh đọc toàn bài - Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp từng đoạn của bài. - Gọi HS đọc phần Chú giải - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp - Gọi HS đọc toàn bài. GV đọc mẫu. b) Tìm hiểu bài - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm cùng đọc thầm bài và trao đổi, thảo luận, trả lời từng câu hỏi trong SGK. - Hỏi:Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam. - Giảng: Làng Hồ là một làng nghề truyền thống, chuyên khắc, vẽ tranh dân gian. Những nghệ sĩ dân gian làng Hồ từ bao đời nay đã kế tục và phát huy nghề truyền thống của làng. Thiết tha yêu mến quê hương nên tranh của họ sống động, vui tươi, gắn liền với cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam. + Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt? + Tìm những từ ngữ ở hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ? + Tại sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ dân gian làng Hồ? + Dựa vào phần tìm hiểu bài, em hãy nêu nội dung chính của bài. - Ghi nội dung chính của bài lên bảng. - 3 HS nối tiếp nhau dọc bài và lần lượt trả lời câu hỏi theo SGK. - Nhận xét. - Quan sát - Lắng nghe - 1 Học sinh đọc - HS đọc bài theo trình tự: + HS1: Từ ngày còn ít tuổi .... và tươi vui. + HS 2: Phải yêu mến .... gà mái mẹ. + HS 3: Kĩ thuật tranh làng Hồ .... dáng người trong tranh. - HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe. - HS đọc theo bàn. - 1 HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe. - Đọc thầm bài, trao đổi, trả lời câu hỏi SGK. - Tranh vẽ lợn, gà, chuột........ - Lắng nghe + Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ rất đặc biệt: Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của của rơm nếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp " nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn ". +Những từ ngữ:phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm, rất có duyên, kĩ thuật đạt tới sự trang trí tinh tế, là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ. + Vì các nghệ sĩ đã đem vào cuộc sống một cái nhìn thuần phác, lành mạnh, hóm hỉnh, vui tươi. Những bức tranh làng Hồ với các đề tài và màu sắc gắn với cuộc sống của người dân Việt Nam. + Bài ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét cổ truyền thống của văn hoá dân tộc. - Kết luận: Yêu mến cuộc đời và quê hương, những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã tạo nên những bức tranh có nội dung sinh động, vui tươi gắn liền với cuộc sống của người dân Việt Nam. Kĩ thuật làm tranh làng Hồ đạt tới mức tinh tế. Màu sắc không phải pha bằng thuốc mà bằng chất liệu thiên nhiên. Các bức tranh thể hiện đậm nét bản sắc văn hoá Việt Nam. Những người tạo nên các bức tranh đó xứng đáng với tên gọi trân trọng: Những nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. c) Đọc diễn cảm - Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp toàn bài, nhắc HS theo dõi tìm cách đọc phù hợp. - Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn 1. + Treo bảng phụ có viết sẵn đoạn văn. + Đọc mẫu đoạn văn. + Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - Tổ chức thi đọc diễn cảm. - Nhận xét cho điểm từng HS. 3. Củng cố dặn dò - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học bài và soạn bài Đất nước - 3 HS nối tiếp đọc từng đoạn, HS cả lớp theo dõi, sau đó 1 HS nêu cách đọc, các từ ngữ cần nhấn giọng, Các HS các bổ sung và thống nhất cách đọc như mục 2.a. - Theo dõi GV đọc mẫu. - 2 HS ngồi cạnh nhau cùng luyện đọc. - 3 đến 5 HS đọc diễn cảm đoạn văn trên. HS cả lớp theo dõi và nhận xét. - Lắng nghe. - HS chuẩn bị bài sau. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Toán: Luyện tập I. Mục tiêu - Giúp HS : - Củng cố cách tính vận tốc (của một chuyển động đều) - Thực hành tính vận tốc theo các đơn vị đo khác nhau. II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 2. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Kiểm tra bài cũ. - GV mời 2 HS lên bảng làm các bài tập 2, 3 của tiết học trước. - GV gọi HS đứng tại chỗ nêu quy tắc và công thức tính vận tốc, cách viết đơn vị của vận tốc. - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 2. Dạy học bài mới 2.1. Giới thiệu bài - GV : Trong tiết học toán này chúng ta cùng làm các bài tập về tính vận tốc. 2.2 Hướng dẫn luyện tập Bài 1 - GV yêu cầu HS đọc đề bài toán. - GV hỏi : Để tính vận tốc của con đà điểu chúng ta làm như thế nào ? - GV yêu cầu HS tự làm bài. - GV nhận xét và cho điểm HS vừa đọc bài trước lớp. Bài 2 - GV yêu cầu HS đọc đề bài trong SGK và hỏi : Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? - GV yêu cầu HS làm bài. Nhắc HS chú ý ghi tên đơn vị của vận tốc cho đúng. - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp theo dõi nhận xét. - 1 HS nêu, cả lớp theo dõi và nhận xét. - Nghe và xác định nhiệm vụ của tiết học. - 1 HS đọc to đề bài cho cả lớp nghe. - Để tính vận tốc của con đà điểu ta lấy quãng đường nó có thể chạy chia cho thời gian cần để đà điểu chạy hết quãng đường đó. - HS cả lớp làm bài vào cở bài tập, sau đó 1 HS đọc bài làm trước lớp để chữa bài. Bài giải Vận tốc của đà điểu là: 5250 : 5 = 1050 (m/phút) Đáp số : 1050 m/phút - HS : Bài tập cho quãng đường và thời gian, yêu cầu chúng ta tính vận tốc. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. S 130km 147km 210km 1014km t 4 giờ 3 giờ 6 giây 13 phút v 32,5km/giờ 49km/giờ 35m/giây 78m/phút - GV mời HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng lớp. - GV nhận xét cho điểm HS. Bài 3 - GV yêu cầu HS đọc đề bài toán. - GV hướng dẫn cách giải: + Đề bài cho biết những gì ? + Đề bài yêu cầu chúng ta tính gì ? + Để tính được vận tốc của ô tô chúng ta phải biết những gì ? + Vậy để giải bài toán chúng ta cần: Tính quãng đường đi bằng ô tô. Tính vận tốc ô tô. + GV yêu cầu HS tự làm bài. - GV nhận xét và cho điểm HS. Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau. Bài 4 - GV gọi HS đọc đề bài toán. - GV yêu cầu HS tóm tắt đề bài. Sau đó hỏi : Để tính được vận tốc của ca nô ta làm thế nào ? - GV yêu cầu HS làm bài. - GV mời HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - GV : Nói vận tốc của ca nô là 24km/giờ nghĩa là thế nào ? - GV nhận xét và cho điểm HS. 3. Củng cố dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà ôn lại cách tính vận tốc, tính khoảng thời gian, làm các bài tập về nhà. - 1 HS nhận xét, nếu bạn làm sai thì sửa lại cho đúng. - 1 HS đọc đề toán trước lớp, HS cả lớp đọc lại đề bài trong SGK. - HS trả lời: + Quãng đường AB dài 24km. + Đi từ A được 5km thì lên ô tô. + Ô tô đi nửa giờ thì đến nơi. + Tính vận tốc của ô tô. + Để tính được vận tốc của ô tô cần biết quãng đường đi và thời gian đi bằng ô tô của người đó. + HS cả lớp làm bài vào vở bài tập, sau đó 1 HS đọc bài trước lớp để chữa bài. Bài giải Quãng đường đi bằng ô tô là: 25 - 5 = 20 (km) Thời gian đi bằng ô tô là: 1 nửa giờ hay 0,5 giờ hay giờ Vận tốc của ô tô là: 20 : 0,5 = 40 (km/giờ) Đáp số : 40 km/giờ - 1 HS đọc bài toán trước lớp cho HS cả lớp cùng nghe. - 1 HS tóm tắt sau đó trả lời : Để tính được vận tốc ca nô chúng ta cần : + Tính thời gian ca nô đi. + Tính vận tốc của ca nô. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. Bài giải Thời gan ca nô đi được 30 km là: 7 giờ 45 phút - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 15 phút 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ Vận tốc của ca nô đó là: 30 : 1,25 = 24 (km/giờ) Đáp số : 24km/giờ - 1 HS nhận xét, nếu bạn làm sai thì sửa lại cho đúng. - HS : Nghĩa là thông thường mỗi giờ ca nô chạy được 24km. - HS lắng nghe. - HS chuẩn bị bài sau. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Khoa học: Cây con mọc lên từ hạt I. Mục tiêu Giúp HS: - Quan sát và mô tả được cấu tạo của hạt. - Nêu được điều kiện nảy mầm của hạt dựa vào thực tế đã gieo hạt. - Nêu quá trình phát triển của cây thành hạt. II. Đồ dùng dạy học - HS chuẩn bị hạt đã gieo từ tiết trước. - GV chuẩn bị: Ngâm hạt lạc qua một đêm. - Các cốc hạt lạc: khô, âm, để nơi quá lạnh, để nơi quá nóng, đủ các điều kiện nảy mầm. III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu. Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động khởi động - Kiểm tra bài cũ: + GV gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi về nội dung bài 52. + Nhận xét, cho điểm HS. - Giới thiệu bài +Hỏi: Theo em cây con mọc lên từ đâu? - Nêu: Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. Từ hoa sẽ có hạt. Cây con có thể mọc lên từ hạt hay từ thân, rễ, lá của cây mẹ như trong thực tế các em thấy. Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về cây con mọc lên từ hạt như thế nào. - 4 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi sau: + Thế nào là sự thụ phấn? + Thế nào là sự thụ tinh? + Hạt và quả hình thành như thế nào? + Em có nhận xét gì về các loài hoa thụ phấn nhờ gió và các loài hoa thụ phần nhờ côn trùng? + Trả lời: Cây con mọc lên từ hạt, rễ, thân, lá. - Lắng nghe. Hoạt động 1: Cấu tạo của hạt - GV tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn: + Chia nhóm mỗi nhóm 6 HS. + Phát cho mỗi nhóm 1 hạt lạc đã ngâm qua đêm. + Hướng dẫn HS: Bóc vở hạt, tách hạt làm đôi và cho biết đâu là vỏ, phôi, chất dinh dưỡng. + GV đi giúp đỡ từng nhóm. + Gọi HS lên bảng chỉ cho cả lớp thấy. - Kết luận: ( chỉ vào hình minh họa trong SGK). Hạt gồm có 3 bộ phận bên ngo ... HS tự làm bài. - GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạnn trên bảng. - GV yêu cầu HS giải thích cách viết phân số, hỗn số của mình. - GV nhận xét. chỉnh sửa từng câu trả lời của HS cho chính xác. Bài 2 - GV yêu cầu HS đọc đề bài. - Hỏi: Khi muốn rút gọn một phân số chúng ta làm như thế nào? - GV yêu cầu HS làm bài. - GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 3 - GV yêu cầu HS đọc đề bài - Hỏi: Muốn quy đồng mẫu số các phân số ta làm như thế nào? - GV chỉnh sửa câu trả lời cho HS, sau đó yêu cầu các em làm bài. Nhắc HS khi quy đồng cần chọn mẫu số chung nhỏ nhất có thể. - GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 4 - GV yêu cầu HS đọc đề bài trong SGK và hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Hỏi: Em hãy nêu cách thực hiện so sánh các phân số? - GV nhận xét câu trả lời của HS, sau đó yêu cầu các em tự làm bài. - GV yêu cầu HS giải thích các trường hợp so sánh trong bài. - GV nhận xét chỉnh sửa câu trả lời của từng HS cho chính xác, sau đó cho điểm HS. Bài 5 - GV vẽ tia số như SGK lên bảng, yêu cầu HS đọc tia số. - GV hướng dẫn: + Trên tia số, từ vạch số 0 đến vạch số 1 được chia thành mấy phần bằng nhau? + Hãy viết các phân số và thành các phân số có mẫu số là 6 nhưng bằng với các phân số này. + Trên tia số vạch ở giữa và tương ứng với số nào? + Vậy phân số thích hợp để viết vào vạch ở giữa và là phân số nào? - GV yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà tiếp tục ôn tập về phân số. - 2 Hs lên bảng làm bài, HS cả lớp theo dõi để nhận xét. - Nghe và xác định nhiệm vụ của tiết học. - Bài tập yêu cầu chúng ta viết phân số chỉ phầ đã tô màu của mỗi hình đã cho. - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. a) b) - 2 HS nhận xét. - 8 HS lần lượt giải thích trước lớp mỗi HS giải thích về 1 hình. - 1 HS đọc cho cả lớp cùng nghe. - 1 HS trả lời trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét, bổ sung. ( Muốn rút gọn một phân số ta chia cả tử số và mẫu số của phân số đó cho cùng một số khác 0.) - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. - 1 HS nhận xét, cả lớp theo dõi và thống nhất kết quả làm bài. - HS cả lớp đọc đề bài trong SGK. - 1 HS trả lời trước lớp, các HS khác theo dõi và bổ sung ý kiến. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. a) và . MSC = 25 b) và . MSC = 36 ; giữ nguyên c) và . MSC = 60 - Bài tập yêu cầu chúng ta so sánh các phân số. - HS nêu cách của mính trước lớp, các HS khác theo dõi và bổ sung ý kiến. + So sánh 2 phân số cùng mẫu số; so sánh 2 phân số cùng tử số; quy đồng mẫu số ( hoặc tử số ) để so sánh. + Có thể nêu thêm các cách so sánh khác đã được giới thiệu: So sánh qua đơn vị. so sánh phân số bù với đơn vị; so sánh qua phần hơn với đơn vị; so sánh qua phân số trung gian. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. - 3 HS lần lượt nêu ý kiến về so sánh 3 cặp phân số trên. . Vì hai phân số cùng mẫu số nên ta so sánh tử số của chúng với nhau. 7> 5 nên . . Vì . Vì hai phân số cùng tử số nên ta so sánh mẫu số. 10 > 9 nên . - HS quan sát và đọc thầm tia số. - Làm theo hướng dẫn của GV. - Trên tia số từ vạch số 0 đến vạch số 1 được chia thành 6 phần bằng nhau. + HS tìm và nêu: + Tương ứng với số hay . + Là phân số hay . - HS làm bài vào vở bài tập. - Lắng nghe. - HS chuẩn bị bài sau. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Tập làm văn: Ôn tập và kiểm tra giữa học kỳ II ( Tiết 7 ) - Kiểm tra tập làm văn. - GV thực hiện theo hướng dẫn kiểm tra của nhà trường Khoa học: sự sinh sản của côn trùng I. Mục tiêu Giúp HS: - Kể tên một số côn trùng. - Hiểu được quá trình phát triển của một số côn trùng: bướm cải, ruồi, gián. - Biết được đặc điểm chung về sự sinh sản của côn trùng. - Vận dụng những hiểu biết về sự sinh sản, quá trình phát triển của côn trùng để có ý thức tiêu diệt những côn trùng có hại. II. Đồ dùng dạy học - Hình minh hoạ 1,2,3,4,7. -Bảng nhóm, các tấm thẻ. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động dạy Hoạt động học hoạt động khởi động - Kiểm tra bài cũ + GV yêu cầu HS lên bảng trả lời các câu hỏi về nội dung bài 55. + Nhận xét, cho điểm HS - Giới thiệu bài + Em biết những loài côn trùng nào? + Ghi tên các loài côn trung mà HS kể lên bảng. - Nêu: Có rất nhiều loài côn trùng. Có những loài có hại, có những loài có ích. Chúng sinh sản như thế nào? Bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu về sự sinh sản và qua trình phát triển của buớm cải, ruồi và gián - 3 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi sau: + Đọc thuộc mục Bạn cần biết trang 112. + Hãy kể tên các con vật đẻ trứng mà em biết. + Hãy kể tên các con vật đẻ con mà em biết. + Tiếp nối nhau trả lời. Hoạt động 1: tìm hiểu về bướm cải - Hỏi: Theo em côn trùng sinh sản bằng cách đẻ trứng hay đẻ con? - Dán lên bảng quá trình phát triển của bướm cải. - Giới thiệu: Đây là hình mô tả quá trình phát triển của bướm cải từ trứng cho đến khi thành bướm. Đây là một loại bướm có bốn cánh mỏng, phủ một lớp vảy nhỏ như phấn, có màu trắng. Loại bướm này thường đẻ trứng vào lá của các cây rau cải, bắp cải hoặc súp lơ. Quá trình phát triển của bướm cải qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, nhộng, bướm. - GV yêu cầu: Em hãy ghép các tấm thẻ vào đúng hình minh hoạ từng giai đoạn của bướm cải. - Nhận xét, kết luận lời giải đúng. - Hỏi: + Bướm thường đẻ trứng vào mặt nào của lá rau cải? + ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, bướm cải gây thiệt hại nhất? + Trong trồng trọt, em thấy người ta có thể làm gì để giảm thiệt hại do côn trùng gây ra đối với hoa màu, cây cối? - Trả lời: Côn trùng sinh sản bằng cách đẻ trứng. - Quan sát, lắng nghe. - Lắng nghe. - 1 HS lên bảng ghép. HS dưới lớp nhận xét bài làm của bạn đúng/ sai, nếu sai thì sửa lại cho đúng. Hình 1: trứng Hình 2: Sâu Hình 3: Nhộng Hình 4: Bướm - Tiếp nối nhau trả lời theo khat năng hiểu biết của mình. + Bướm thường đẻ trứng vào mặt dưới của lá rau cải. + ở giai đoạn sâu, bướm cải gây thiệt hại nhất, sâu ăn lá rau rất nhiều. + Để giảm thiệt hại cho cây cối, hoa màu do côn trùng gây ra, người ta có thể bắt sâu, phun thuốc sâu, bắt bướm... - Kết luận: Bướm cải là một loài côn trùng có hại cho trồng trọt nhất là đối với các loại rau cải, bắp cải, súp lơ. Bướm cải đẻ trứng vào đầu hè, sau 6 đến 8 ngày trứng nở thành sâu. Sâu ăn lá rau để lớn lên. Sâu ăn lá rau khoảng 30 ngày, khi lớp da bên ngoài chật, chúng lột xác và lớp da mới hình thành. Sâu leo lên tường, hàng rào, bậu cửa, cây cối. Vỏ sâu nứt ra và chúng biến thành nhộng. Trong vòng 2,3 tuần, một con bướm chui ra khỏi kén, bay đi và tiếp tục một vong đời mới. Sâu gây nhiều thiệt hại cho trồng trọt. Để giảm thiệt hại cho hoa màu do côn trùng gây ta trong trồng trọt người ta thường áp dụng các biện pháp: bắt sâu, phun thuốc trừ sâu, diệt bướm... Hoạt động 2: Tìm hiểu về ruồi và gián - Nêu: Một trong những loài côn trùng mà chúng ta thường xuyên nhìn thấy đó là ruồi và gián. Ruồi và gián sinh sản như thế nào? Làm cách nào để có thể diệt ruồi và gián? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài. - GV tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm theo định hướng. + Chia nhóm, mỗi nhóm 6 HS. Yêu cầu HS các nhóm quan sát hình minh hoạ 6,7 trang 115 và trả lời các câu hỏi trong SGK. + GV đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. - GV mời 1 HS khá lên điều khiển các bạn báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình. - GV theo dõi. - Các câu hỏi: + Gián sinh sản như thế nào? + Ruồi sinh sản như thế nào? + Chu trình sinh sản của ruồi và gián có gì giống và khác nhau? + Ruồi thường đẻ trứng ở đâu? + Gián thường đẻ trứng ở đâu? + Nêu những cách diệt ruồi mà bạn biết? + Nêu những cách diệt gián mà bạn biết? + Bạn có nhận xét gì về sự sinh sản của côn trùng? - Kết luận: Tất cả các côn trùng đều đẻ trứng. Có những loài côn trùng trứng nở ngay thành con như gián. Nhưng cũng có loài côn trùng phải qua các giai đoạn trung gian mới nở thành con. Biết được chu trình sinh sản của chúng để chúng ta có biện pháp tiêu diệt chúng. - Lắng nghe. - Hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV. - HS điều khiển thực hiện. + Nêu câu hỏi. + Mời bạn trả lời. + Mời bạn bổ sung ý kiến. + Chuyển câu hỏi tiếp theo. - Các câu trả lời đúng: + Gián đẻ trứng. Trứng dán nở thành gián con. + Ruồi đẻ trứng. Trứng nỏ ra dòi hay con gọi là ấu trùng. Dòi hoá thành nhộng, nhộng nở thành ruồi con. + Chu trình sinh sản của ruồi và gián: giống nhau: cùng đẻ trứng. Khác nhau: trứng gián nở ra gián con, trứng ruồi nở thành dòi. Dòi hoá thành nhộng, nhộng nở thành ruồi con. + Ruồi đẻ trứng ở nơi có phân, rác thải, xác chết động vật. + Gián thường đẻ trứng ở xó bếp, ngăn kéo, tủ bếp... + Diệt ruồi bằng cách giữ vệ sinh môi trường nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, dọn rác thải .... hoặc phun thuốc diệt ruồi. + Diệt gián bằng cách: giữ vệ sinh môi trường nhà ở, bếp, nhà vệ sinh, nơi để rác, tủ bếp, tủ quần áo.... hoặc phun thuốc diệt gián. + Tất cả các côn trùng đều đẻ trứng - Lắng nghe. Hoạt động 3 Hoạ sĩ tí hon - GV cho HS vẽ tranh về vòng đời của một loài côn trùng mà em biết. - Tổ chức cho HS trình bày sản phẩm. - Cử BGK chấm điểm cho những HS hoàn thành bài vẽ. - Nhận xét chung. Hoạt động kết thúc - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh minh để tránh cho ruồi, gián có cơ hội đẻ trứng và tìm hiểu về loài ếch. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Âm nhạc: ôn tập 2 bài hát " Màu xanh quê hương, Em vẫn nhớ trường xưa" kể chuyện âm nhạc Sinh hoạt: Nhận xét tuần 28 I. Mục tiêu - Nhận xét đánh giá chung tình hình tuần 28 - Đề ra phương hướng kế hoạch tuần 29 II. Lên lớp 1. Các tổ trưởng báo cáo. 2. Lớp trưởng sinh hoạt. 3. GV chủ nhiệm nhận xét - Về học tập: Nhìn chung các em đã ôn tập chuẩn bị cho kì thi giữa kì 2 nghiêm túc và đạt kết quả nhưng bên cạnh đó còn một số em không chịu học bài nên kết quả kiểm tra không cao như: Hoàng Giang, Mạnh. - Về nề nếp: Đi học đúng giờ, ra vào lớp nghiêm túc. - Về đạo đức: Ngoan ngoãn lễ phép. Bên cạnh đó một số em chưa ý thức hay trêu bạn, đánh nhau. - Vệ sinh : + Lớp học sạch sẽ gọn gàng. + Vệ sinh sân trường chưa sạch, thiếu ý thức, ăn quà còn vứt rác bừa bãi. - Hoạt động đội : nhanh nhẹn, hoạt động giữa giờ khân trương, nghiêm túc. 4. Kế hoạch tuần 29 - Thực hiện tốt nề nếp học tập và đội - Chuẩn bị kiểm tra công tác đội. - Kèm HS yếu kém. - Khắc phục tồn tại tuần 28.
Tài liệu đính kèm: