TIẾNG VIỆT
A. Tổng quan về tiểu mô-đun
1. Mục tiêu của tiểu mô-đun
Học xong tiêu mô đun này, học viên cần đạt được:
1.1 Kiến thức
Trình bày những điểm mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 5.
1.2. Kĩ năng
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu biết đã có để giảng dạy môn Tiếng Việt
lớp 5 theo hướng đổi mới PPDH, tổ chức hoạt động học tập của học sinh một cách có
hiệu quả.
- Ra được các đề kiểm tra, đánh giá (kiểu trắc nghiệm và tự luận) môn Tiếng Việt.
1.3. Thái độ
Tâm đắc với những đổi mới trong chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Có ý thức
tìm tòi, sáng tạo, chủ động, tự tin, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.
TIẾNG VIỆT A. Tổng quan về tiểu mô-đun 1. Mục tiêu của tiểu mô-đun Học xong tiêu mô đun này, học viên cần đạt được: 1.1 Kiến thức Trình bày những điểm mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 5. 1.2. Kĩ năng - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu biết đã có để giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5 theo hướng đổi mới PPDH, tổ chức hoạt động học tập của học sinh một cách có hiệu quả. - Ra được các đề kiểm tra, đánh giá (kiểu trắc nghiệm và tự luận) môn Tiếng Việt. 1.3. Thái độ Tâm đắc với những đổi mới trong chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Có ý thức tìm tòi, sáng tạo, chủ động, tự tin, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy. 2. Cấu trúc của tiểu mô đun 2.1. Các chủ đề: - Chủ đề 1 (phần chung): Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học trong SGK Tiếng Việt 5 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về mục tiêu, quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 5. + Nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới. + Phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới. - Chủ đề 2 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 5 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những điểm kế thừa và đổi mới về ND phân môn TĐ trong SGK Tiếng Việt lớp 5. + Trao đổi về PP, biện pháp dạy học; quy trình, hình thức tổ chức dạy phân môn TĐ phát huy tính tích cực, chủ động của HS. + Soạn và giảng dạy một bài TĐ đạt hiệu quả. - Chủ đề 3 : Nội dung và phương pháp dạy Chính tả trong SGK Tiếng Việt 5 - (3 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về ND phân môn Chính tả trong SGK mới. + Trao đổi về PP, BP, hình thức tổ chức dạy học Chính tả phát huy tính tích cực, chủ động của HS. - Soạn và giảng dạy một bài chính tả đạt hiệu quả. - Chủ đề 4 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Luyện từ &câu trong sách Tiếng Việt 5 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới ND phân môn LT&C theo SGK lớp 5. + Những PP, biện pháp, hình thức tổ chức dạy học một số loại bài LT&C nhằm phát huy tính tích cực của HS trong giờ học. - Vận dụng PP phát huy tính tích cực của HS để biên soạn và giảng dạy một bài cụ thể. - Chủ đề 5 : Nội dung và phương pháp dạy 3 kiểu bài tập kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 5 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện vừa nghe thầy, cô kể trên lớp. + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc. + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện đã chứng kiến hoặc tham gia. + Soạn và giảng dạy một kiểu bài KC đạt hiệu quả. - Chủ đề 6 : Những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy phân môn Tập làm văn trong sách Tiếng Việt lớp 5 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những điểm đổi mới về ND phân môn TLV theo SGK lớp 5. + Những PP, biện pháp, hình thức tổ chức dạy học TLV nhằm phát huy tính tích cực của HS. - Soạn và giảng dạy một bài TLV đạt hiệu quả. - Chủ đề 7 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 5 - (2 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS theo SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới? + ưu điểm, nhược điểm của kiểu đề tự luận và trắc nghiệm khách quan. - Vận dụng: + Phân tích một đề kiểm tra biên soạn theo kiểu trắc nghiệm khách quan để hiểu kĩ thuật biên soạn đề. + Thực hành biên soạn một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan thể hiện quan điểm tích hợp (kiểm tra đồng thời kĩ năng đọc - hiểu, kiến thức về từ và câu, quy tắc chính tả). 2.2. Cách thức triển khai từng chủ đề Các chủ đề được triển khai theo mô hình sau : 1/ Mục tiêu của chủ đề 2/ Nguồn : Các tài liệu mà người học cần phải có khi học chủ đề. 3/ Quá trình : Hệ thống các hoạt động mà người học phải thực hiện để đạt được mục tiêu của chủ đề. 4/ Sản phẩm : Dự kiến các sản phẩm mà người học cần làm được sau khi học xong chủ đề. 3. Phương pháp học tập tiểu mô-đun - Nghiên cứu tài liệu, xem băng hình. - Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận theo các câu hỏi đặt ra trong mỗi chủ đề, các câu hỏi đồng nghiệp đặt ra. Làm các bài tập thực hành theo yêu cầu. - Chú trọng các phương pháp và hình thức tổ chức học tập tích cực, phù hợp với từng yêu cầu và tình huống: + Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc cả lớp. + Nêu ý kiến riêng, sáng kiến, kinh nghiệm; trao đổi, tranh luận cùng đồng nghiệp về những ý kiến, sáng kiến, kinh nghiệm đó, về nội dung học tập, về băng hình vừa xem, về thực tiễn giảng dạy... + Thực hành dạy - thể hiện các giáo án đã soạn; trao đổi về bài dạy. B. triển khai tiểu mô đun (30 tiết) Chủ đề 1 (Phần chung) những đổi mới về nội dung, Phương pháp Dạy Học trong SGK Tiếng Việt lớp 5 (5 tiết) I. Mục tiêu Học xong chủ đề này, học viên cần: 1. Về kiến thức: Hiểu rõ mục tiêu giáo dục của môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình mới; quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực hoá hoạt động học tập của HS; những đổi mới về nội dung và PPDH môn Tiếng Việt ở lớp 5. 2. Về kĩ năng: Trên cơ sở nắm vững nội dung SGK Tiếng Việt lớp 5, bản chất của PPDH mới, các phương pháp, biện pháp dạy học cụ thể, HV nâng cao kĩ năng soạn giáo án, thực hành giảng dạy môn Tiếng Việt ở lớp 5. 3. Về thái độ: Tin tưởng vào chương trình mới, không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để nâng cao chất lượng giảng dạy. II. Nguồn a) Tài liệu - Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học - Bộ GD&ĐT, 2002, 2006. - SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1, 2 - NXBGD, 2006 (Nguyễn Minh Thuyết chủ biên). - SGV Tiếng Việt lớp 5 tập 1, 2 - NXBGD, 2006 (Nguyễn Minh Thuyết chủ biên). - Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt lớp 5 - NXBGD, 2006 (Nguyễn Minh Thuyết chủ biên). - SGK, SGV Tiếng Việt lớp 5 - sách cũ vừa thay, NXBGD (nếu có). b) Thiết bị dạy học dành cho môn Tiếng Việt lớp 5 theo Danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT ban hành. c) Phim trong, máy chiếu (overhead) để HV trình bày bài thực hành. III. Quá trình Tìm hiểu: 1. Những đổi mới về mục tiêu, quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 5 2. Nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới. 3. Phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới. Hoạt động 1 : Tìm hiểu những đổi mới của SGK Tiếng Việtlớp 5 về mục tiêu, quan điểm biên soạn Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu tài liệu, SGK. 2. Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. 3. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau: 3.1. Mục tiêu giáo dục tiếng Việt trong SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới so với mục tiêu của SGK cũ. 3.2. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới so với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4? 3.3. Quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 5 có gì mới? 3.4. Thế nào là dạy Tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? Vì sao cần dạy tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? 3.5. SGK Tiếng Việt lớp 5 đã thể hiện quan điểm giao tiếp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy điểm khác nhau). 3.6. Vì sao phải dạy tiếng Việt theo quan điểm tích hợp? SGK Tiếng Việt lớp 5 thể hiện quan điểm tích hợp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ). 3.7. SGK và SGV Tiếng Việt lớp 5 đã thể hiện quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của HS như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy những bước tiến, sự đổi mới). *Nêu thêm câu hỏi của anh, chị (nếu có) để giảng viên cùng cả lớp giải đáp. 4. Chọn phân tích một bài học cụ thể; một tập hợp bài học (trong chủ điểm) hoặc trong một phân môn, chỉ rõ điểm mới về mục tiêu; về sự thể hiện quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 1) I. Về mục tiêu Mục tiêu của môn Tiếng Việt lớp 5 chương trình cũ HV tự nghiên cứu chương trình, SGK; nhớ lại hiểu biết, kinh nghiệm đã có. Gợi ý: a) So sánh chương trình và SGK Tiếng Việt lớp 5 cũ với Tiếng Việt lớp 5 mới - Phát hiện sự khác biệt về trật tự sắp xếp mục tiêu về kiến thức, kĩ năng trong chương trình cũ so với chương trình mới - chương trình cũ đặt mục tiêu trang bị kiến thức trước mục tiêu rèn luyện kĩ năng; chương trình mới đặt đặt lên hàng đầu mục tiêu hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt - thể hiện sự thay đổi quan điểm về nội dung dạy học ở tiểu học: chuyển từ chương trình dạy tri thức tiếng Việt kiểu hàn lâm sang chương trình chú trọng nhiệm vụ hình thành, phát triển các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho HS. - Có thể nói cụ thể về mức độ yêu cầu kiến thức, kĩ năng trong SGK lớp 5 cũ so sánh với SGK lớp 5 mới. Ví dụ: + SGK lớp 5 cũ có nội dung dạy ẩn dụ, hoán dụ; phân loại các kiểu câu ghép: câu ghép chính phụ - đẳng lập - tổng hợp. SGK Tiếng Việt lớp 5 mới dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, không dạy kiến thức về ẩn dụ, hoán dụ. Từ học kì 2, sách có nội dung dạy câu ghép nhưng không phân loại các kiểu câu ghép một cách hàn lâm mà dạy cách nối các vế câu ghép - nối bằng những từ có tác dụng nối và nối trực tiếp (bằng cách dấu câu, không dùng từ nối). + Mức độ yêu cầu đối với các kĩ năng nói, nghe, đọc, viết trong sách Tiếng Việt lớp 5 mới có gì khác sách cũ? b) So sánh mức độ yêu cầu trong chương trình và SGK Tiếng Việt lơp 5 mới với Tiếng Việt lơp 4 mới. Bảng so sánh tóm tắt Tiếng Việt 4 Tiếng Việt 5 1. Kĩ năng a) Nghe - Nghe - hiểu nội dung trao đổi trong hội thoại, nhận ra thái độ, chủ đích của người nói... - Nghe - hiểu nội dung các tin tức, bình luận, bài giảng, văn bản hướng dẫn, quy định, nắm được chủ đích của văn bản. - Nghe - hiểu các TP hoặc trích đoạn văn học dân gian, thơ, truyện, kịch..., nhớ được nội dung, nhân vật, chi tiết có giá trị nghệ thuật - Ghi được ý chính của các văn bản đã nghe. 1. Kĩ năng a) Nghe - Nhận biết được thái độ, tình cảm, chủ đích của người nói. - Nghe và nắm được nội dung và chủ đích của các bài viết về khoa học thường thức, về đạo đức, thẩm mĩ, về tình bạn...; bước đầu nhận xét, đánh giá được một số thông tin đã nghe. - Nghe và nắm được đại ý, đề tài của TP, trích đoạn) văn xuôi, thơ, kịch; bước đầu biết nhận xét về nhân vật và những chi tiết có giá trị nghệ thuật; nhớ và kể lại được nội dung TP. - Ghi được ý chính của bài đã nghe. b) Nói - Biết cách trình bày, trao đổi, tranh luận về những vấn đề gần gũi. - Biết giới ... ng điểm - Tán thành, đồng ý - Không đồng ý - Cần thảo luận - Liên hệ với thực tiễn dạy học của trường lớp mình đang dạy IV. Sau khi xem băng hình Ghi chép, nêu ý kiến, thảo luận về các vấn đề: 1. Nội dung, cấu trúc của bài học (Đầy đủ, đáp ứng mục tiêu, đảm bảo tính khoa học, chính xác, hợp lí,...) 2. Các hoạt động của GV (Tổ chức lớp, hướng dẫn HS, cách diễn đạt, cách nêu vấn đề, trình bày bảng ...) 3. Các hoạt động của HS (Tự tìm tòi, phát hiện, làm việc trong nhóm, ...) 4. Nhận xét chung về PPDH của GV ... 5. Những điều bạn cần tham khảo, học tập, ... 6. Những điều góp ý, rút kinh nghiệm, ... Phụ lục: Một số kế hoạch bài học (giáo án) để học viên tham khảo và trao đổi ý kiến Tiết 33 - khái niệm số thập phân (tiếp theo) I.Mục tiêu: Giúp hs - Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân (ở dạng thường gặp) và cấu tạo của số thập phân. - Biết đọc, viết các số thập phân (ở dạng đơn giản, thường gặp) II.Đồ dùng dạy học: Bảng bìa kẻ nội dung bài học như sgk III.Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I.Kiểm tra bài cũ: *Hãy chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân rồi đọc các số thập phân đó: 6 10 ; 8 100 ; 5 100 *1 HS lên bảng, cả lớp tự làm nháp, sau đó chữa bài - HS viết: 6 10 = 0,6 ; 8 100 = 0,08; 5 100 = 0,05; *GV chỉ vào các số HS vừa viết: 0,6; 0,08; 0,05 và hỏi: - Các số này gọi là gì? *HS trả lời: gọi là các số thập phân *GV nhận xét, đánh giá. II.Bài mới *Giới thiệu bài: HĐ1:Tiếp tục giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân a, GV hướng dẫn HS quan sát và thực hiện các thao tác để nắm được cách đọc, viết các số thập phân trong bảng (treo bìa phóng to như sgk) *HS quan sát bảng để đi đến thống nhất cách viết, cách đọc: - 2m7dm hay 2m và 7 10 m thành 2 7 10 m hay 2,7m - 2,7m đọc là: hai phẩy bảy mét. HS tự thảo luận để thống nhất cách đọc và viết hai số còn lại - 8,56m đọc là: tám phẩy năm mươi sáu mét . - 0,195m đọc là: không phẩy một trăm chín mươi lăm mét. *GV giới thiệu: các số: 2,7; 8,56; 0,195 cũng là các số thập phân - HS nhắc lại HĐ2:Cấu tạo của số thập phân GV viết bảng số 8,56 kết hợp gợi ý (nếu cần) để HS quan sát và nhận ra cấu tạo, cách đọc số thập phân 8 , 56 Phần nguyên Phần thập phân 8,56 đọc là: tám phẩy năm mươi sáu *HS nhận ra: - Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, chúng được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy. - Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phầảithapj phân. *Vận dụng: *HS tự nêu cấu tạo và cách đọc của số 90,638 *HS nhắc lại phần in đậm (sgk) HĐ3: Thực hành Bài 1: Đọc mỗi số thập phân sau: *Củng cố cách đọc số thập phân. *GV nhận xét *1 HS nêu yêu cầu *HS thảo luận nhóm đôi (tiến hành các thao tác): - Xác định phần nguyên và phần thập phân của số thập phân đó. - Đọc phần nguyên trước, đọc dấu phẩy, đọc phần thập phân sau. *Một vài nhóm nêu cách đọc, nhóm khác nhận xét. Bài 2: Viết các hỗn số sau thành số thập phân rồi đọc số đó: *Củng cố cách chuyển hỗn số thành số thập phân và đọc số thập phân. *GV nhận xét *1 HS nêu yêu cầu *HS tiến hành các thao tác: - Chuyển các hỗn số thành số thập phân - Đọc số thập phân (như bài 1) *1 HS lên bảng , cả lớp tự làm bài, sau đó chữa bài Bài 3: Viết các số thập phân sau thành phân số thập phân *1 HS nêu yêu cầu *HS tiến hành các thao tác: *Củng cố cách chuyển số thập phân thành phân số thập phân *GV nhận xét và thống nhất kết quả - Chuyển số thập phân thành số phân số thập phân *HS tự làm bài, sau đó chữa bài *HS đổi chéo vở kiểm tra bài nhau III.Củng cố - Dặn dò: *Nêu cấu tạo của số thập phân *Chỉ ra phần nguyên và phần thập phân của số 23, 176 *HS trả lời *HS nêu cấu tạo của số thập phân 23,176 *GV nhận xét tiết học. Tiết 40 - Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân I.Mục tiêu: Giúp HS ôn: - Bảng đơn vị đo độ dài - Quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề và quan hệ giữa một số đơn vị đo thông dụng. - Luyện tập viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân theo các đơn vị đo khác nhau II.Đồ dùng dạy học: bảng phụ III.Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I.Kiểm tra bài cũ: *GV đưa bảng phụ kẻ sẵn như sau * 1 HS lên bảng điền các đơn vị đo độ dài vào dòng 1 của bảng theo thứ tự từ lớn đến bé *GV kết hợp ghi bảng các đơn vị đo độ dài vào dòng 1 * HS đọc lại theo chiều xuôi, ngược *GV nhận xét, đánh giá. II.Bài mới: *Giới thiệu bài: HĐ1:Ôn lại mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài *Quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề -GV đặt một số câu hỏi, VD: 1km = ....hm; 1hm = .... .... km; 1hm =...km ......... 1cm = ....mm; 1mm = .... .... cm; 1mm =...cm *HS trả lời rồi rút ra nhận xét: - Mỗi đơn vị đo độ dài gấp 10 lần đơn vị đo độ dài liền sau nó - Mỗi đơn vị đo độ dài bằng 10 1 (hay 0,1) đơn vị liền trước nó *Quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng *HS biết và ôn lại mối quan hệ giữa các đơn vị đo: - 1km = 1000m; 1m = 1000 1 km = 0,001km - 1m = 100cm; 1cm = 100 1 m = 0,01m - 1m = 1000mm; 1mm = 1000 1 m = 0,001m HĐ2: Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân *GV nêu cách làm mẫu trong VD 1: 6m4dm = 10 46 m = 6,4m *HS quan sát và nhận ra các thao tác: - Đổi số đo có hai đơn vị đo thành hỗn số - Đổi hỗn số thành số thập phân - Điền kết quả *Yêu cầu HS vận dụng làm VD 2 3m5cm = ........m *1 HS lên bảng, cả lớp tự làm nháp *GV nhận xét HĐ3:Thực hành Bài 1:Viết số thập phân thích hợp vào chỗ *1 HS nêu yêu cầu. chấm *Lưu ý cho HS: so sánh các đơn vị trong số đo với các đơn vị ở số thập phân cần điền ( 8m6dm = .......m m và dm với m) *GV nhận xét * HS tiến hành các thao tác: - Quy đổi về hỗn số: 8m6dm = 10 68 m - Đổi về số thập phân: 10 68 m = 8,6m - Điền vào chỗ chấm *Cả lớp tự làm bài,sau đó chữa bài. Bài 2:Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân *1 HS nêu yêu cầu. * HS tiến hành các thao tác: a, Có đơn vị là mét a- So sánh các đơn vị trong số đo với m để viết số đo thành hỗn số - Đổi hỗn số về số thập phân b, Có đơn vị là đêximét *GV nhận xét và thống nhất kết quả b-Tương tự nhưng là đối với dm *Cả lớp tự làm bài, sau đó chữa bài. *HS đổi chéo vở, tự kiểm tra bài bạn. Bài 3: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm *1 HS nêu yêu cầu. *HS tiến hành tương tự bài 1. Sau đó chữa bài và thống nhất kết quả. III.Củng cố - Dặn dò: *Hôm nay ta học bài gì? *Xem lại các bài tập vừa làm *Chơi trò chơi: Nối mỗi số đo độ dài ở cột bên trái với một số đo độ viết dưới dạng số thập phân ở cột bên phải *2 HS chơi 5km75m 302m 5,75km 3,02m 0,302km *GV nhận xét tiết học. Tiết 86 - diện tích hình tam giác I. Mục tiêu: Giúp HS: - Trình bày được quy tắc tính diện tích hình tam giác và biết vận dụng tính diện tích hình tam giác. II. Đồ dùng dạy học: -GV: 2 hình tam giác bằng nhau, cỡ to,bằng bìa để đính bảng. -HS: mỗi nhóm (2 em) chuẩn bị 2 hình tam giác bằng nhau, cỡ nhỏ, bằng bìa (giấy); kéo . III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I.Kiểm tra bài cũ: *GV đính trên bảng 2 hình tam giác đã chuẩn bị, yêu cầu mỗi nhóm HS lấy ra 2 hình tam giác rồi thảo luận. *1 HS lên bảng vẽ đường cao của 2 tam giác trên bảng. *Các nhóm thảo luận vẽ đường cao của tam giác vào hình tam giác đã chuẩn bị. *GV chữa và thống nhất cách vẽ trên bảng *Muốn vẽ được đường cao của tam giác ta *Phải biết được cạnh đáy là cạnh nào, từ đó 5km75dam 3m2cm 5,075km phải biết gì? xác định đỉnh đối diện rồi vẽ đường thẳng vuông góc với cạnh đáy *GV nhận xét, đánh giá. II.Bài mới: *Giới thiệu bài: HĐ1: Cắt và ghép hình *Mỗi nhóm HS lấy ra 1 hình tam giác đã vẽ đường cao rồi cắt theo đường cao đó và đánh số 1, 2. *Các nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV: cắt, sau đó ghép *Hãy ghép 3 hình có trong tay thành 1 hình chữ nhật . *GV thống nhất cách ghép HĐ2: So sánh, đối chiếu các yếu tố hình học *Kể tên chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật ABCD *Chiều dài DC ( hoặc AB), chiều rộng AD (hoặc BC) *Kể tên đáy và chiều cao tam giác EDC. *Đáy DC, chiều cao EH *So sánh chiều dài hình chữ nhật với đáy tam giác; chiều rộng hình chữ nhật với chiều cao tam giác. *Nhận xét: - Chiều dài hình chữ nhật = độ dài đáy hình tam giác. - Chiều rộng hình chữ nhật =chiều cao hình tam giác. H (1) (2) A B D C E *Có nhận xét gì về diện tích hình chữ nhật ABCD với diện tích hình tam giác EDC? *Diện tích hình chữ nhật ABCD gấp đôi diện tích hình tam giác EDH, vì diện tích hình chữ nhật ABCD bằng tổng diện tích của hình 1, hình 2 và tam giác EDC.Mà diệnn tích hình tam giác EDC lại bằng diện tích hình 1 và 2 cộng lại. HĐ 3: Hình thành quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác. *Diện tích hình chữ nhật ABCD được tính thế nào? *Nhận xét độ dài của đoạn AD và EH? *Vậy thay AD bằng EH trong phần tính diện tích hình chữ nhật được không? *Lấy DC x AD. * Bằng nhau * Có *Diện tích hình chữ nhật EDC được tính thế nào? Vì sao? * Lấy 2 DCxEH vì diện tích hình tam giác = 2 1 diện tích hình chữ nhật. *Trong đó DC và EH lần lượt là số đo gì của tam giác? *Là độ dài đáy và chiều cao của tam giác. *Vậy muốn tính diện tích hình tam giác ta làm thế nào? *Lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng 1 đơn vị đo) rồi chia cho 2 *GV ghi công thức: S = 2 axh (như sgk) *HS dựa vào công thức để phát biểu quy tắc thành lời. HĐ4: Thực hành *Để tính diện tích hình tam giác ta cần biết những số đo nào? Bài 1: Tính diện tích hình tam giác *GV nhận xét và thống nhất kết quả *Muốn tính diện tích hình tam giác ta làm *1 HS nêu yêu cầu. * HS tiến hành các thao tác: - Xác định số đo cạnh đáy và chiều cao - Vận dụng công thức tính diện tích hình thế nào? tam giác *1 HS lên bảng, cả lớp tự làm bài, sau đó chữa bài. *HS đổi chéo vở, tự kiểm tra bài bạn. *1 HS nhắc lại quy tắc. Bài 2: Tính diện tích hình tam giác (Làm tương tự bài 1) *Lưu ý cho HS: độ dài đáy và chiều cao phải cùng 1 đơn vị đo *HS tiến hành tương tự bài 1. III.Củng cố - Dặn dò: * Nhớ qui tắc và vận dụng tính. *GV nhận xét tiết học.
Tài liệu đính kèm: