Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng toán về phép đo đại lượng trong Toán 5

Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng toán về phép đo đại lượng trong Toán 5

Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng toán về phép đo đại

lợng trong Toán 5

A- Đặt vấn đề

- Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chơng trình toán Tiểu học. Nếu

coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn

thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhng ở mức sâu hơn, trừu

tợng và khái quát hơn, tờng minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Do đó, cơ

hội hình thành và phát triển các năng lực t duy, trí tởng tợng không gian, khả

năng diễn đạt( bằng ngôn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tợng) cho HS sẽ

nhiều hơn, phong phú hơn và vững chắc hơn so với các lớp trớc. Nh vậy, Toán 5

sẽ giúp HS đạt đợc những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp

Tiểu học.

- Trong các tuyến kiến thức của môn Toán thì “ Đại lợng và đo đại lợng”

là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lợng và đại lợng và tri thức

môn học đợc trình bày có khoảng cách.

 

pdf 27 trang Người đăng hang30 Lượt xem 691Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng toán về phép đo đại lượng trong Toán 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 1 
Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng toán về phép đo đại 
lượng trong Toán 5 
A- Đặt vấn đề 
 - Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu 
coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn 
thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu 
tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Do đó, cơ 
hội hình thành và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng không gian, khả 
năng diễn đạt( bằng ngôn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tượng) cho HS sẽ 
nhiều hơn, phong phú hơn và vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy, Toán 5 
sẽ giúp HS đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp 
Tiểu học. 
 - Trong các tuyến kiến thức của môn Toán thì “ Đại lượng và đo đại lượng” 
là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và đại lượng và tri thức 
môn học được trình bày có khoảng cách. 
- Việc dạy học giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế nhiều giáo viên còn 
lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và chưa khai 
thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, học sinh còn hay 
nhầm lẫn trong quá trình luyên tập nên hiệu quả học tập chưa cao. 
 Qua nhiều năm trực tiếp dạy lớp 5, trước thực tế đó tôi mạnh dạn nghiên 
cứu, tìm giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và đo đại 
lượng đồng thời khắc phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần 
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 2 
B- giải quyết vấn đề 
I- Tìm hiểu một số vấn đề đại lượng và đo đại lượng trong 
chương trình toán TH nói chung và của lớp 5 nói riêng. 
1- Một số vấn đề về dạy học đại lượng và đo đại lượng trong toán Tiểu học: 
 - Đại lượng là một khái niệm trừu tượng . Để nhận thức được khái niệm đại 
lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng 
HSTH còn hạn chế về khả năng này. Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải 
qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau. 
 - Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho HS nắm được bản chất của phép đo đại 
lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó HS nhận biết được độ đo 
và số đo.Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc 
vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo. 
 - Dạy học đại lượng và đo đại lượng nhằm củng cố các kiến thức có liên quan 
trong môn toán,phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy. 
2- Vai trò của việc dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình 
Toán 5: 
 Trong chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về phép đo đai lượng 
gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị 
đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số( hệ thập 
phân). Ngược lại, việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối 
quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng đó có kiến thức về phép tính số học làm 
cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, ngược lại việc dạy học 
phép tính trên các số. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng được tiến hành trên 
cơ sở hệ ghi số; đồng thời việc đó cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, 
phân số, số thập phân theo chương trình toán Tiểu học. Việc so sánh và tính toán 
trên các số đo đại lượng góp phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lượng, tính 
cộng được của đại lượng cộng được, đo được. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 3 
 Như vậy dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán Tiểu 
học nói chung và toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi: 
 - Nội dung dạy học đại lương và đo đại lượng được triển khai theo định 
hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là 
cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các 
bài toán HS không chỉ rèn luyện các kỹ năng môn toán mà còn được cung cấp thêm 
nhiều tri thức bổ ích. Qua đó thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. 
 Nhận thức về đại lượng, thực hành đo đại lượng kết hợp với số học, hình học 
sẽ góp phần phát triển trí tượng tượng không gian, khả năng phân tích – tổng hợp, 
khái quát hoá - trừu tượng hoá, tác phong làm việc khoa học,  
3- Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. 
a. Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng. 
b. Diện tích: 
- Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dam2, hm2, mm2 và ha. Bảng đơn vị đo diện 
tích. 
- Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị đo thông dụng. 
c. Thể tích: 
- Giới thiệu khái niệm thể tích. Một số đơn vị đo thể tích: mét khối, đề xi mét 
khối, xen ti mét khối 
- Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thông dụng 
d. Thời gian; 
- Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời 
gian thông dụng. 
- Thực hành các phép tính với số đo thời gian. 
- Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian. 
g. Vận tốc: 
- Giới thiệu khái niệm vận tốc và đơn vị đo vận tốc. 
- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 4 
e. Ôn tập tổng kết, hệ thống hoá kiến thức về Đại lượng và đo đại lượng toàn 
cấp học. 
4- Mức độ cần đạt: 
a. Bảng đơn vị đo dộ dài , đo khối lượng. 
- Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng. 
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo. 
- Biết thực hiện các phép tính với các số đo độ dài, đo khối lượng. 
b. Bảng đơn vị đo diện tích: 
- Biết dam2, hm2, mm2, ha. 
- Biết đọc,viết các số đo diện tích theo đơn vị đo đã học. 
- Biết tên gọi, kí hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích. 
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo diện tích. 
- Biết thực hiện các phép tính với các số đo diện tích. 
c. Thể tích; 
- Biết cm3, dm3, m3. 
- Biết đọc, viết, mối quan hệ giữa các đơn vị thể tích thông dụng. 
- Biết chuyển đơn vị đo thể tích trong trường hợp đơn giản. 
d. Thời gian: 
- Biết mối quan hệ, đổi đơn vị đo thời gian. 
- Biết cách thực hiện các phép tính số đo thời gian 
g. Vận tốc: 
- Nhận biết vận tốc của một chuyển động. 
- Biết tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc. 
- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. 
II- Thực tế về dạy học Toán 5- chương trình 2000 nói chung và 
dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5 nói riêng. 
1- Về dạy học Toán 5- chương trình 2000. 
* Thuận lợi: 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 5 
- Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ. 
- Nội dung, PPDH có tính khả thi- phát huy được tính tích cực chủ động, sáng 
tạo của học sinh( Giáo viên cũng đẵ nắm bắt được). 
- Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập 
của học sinh, quán triệt được quan điểm PCGD. Thuận lợi cho việc giảng dạỵ của 
giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài. 
- Thiết bị dạy học khá đầy đủ. 
* Khó khăn: 
- Việc nắm bắt PPDH mới của giáo viên còn khó khăn, còn phụ thuộc nhiều vào 
tài liệu hướng dẫn. 
- Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào rèn kỹ năng cho học 
sinh. 
- Đồ dùng học tập của học sinh không đầy đủ. 
- Học sinh tiếp thu bài còn chậm, hiệu quả học tập chưa cao. 
2- Về dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. 
- Hầu hết giáo viên không có hứng thú dạy tuyến kiến thức này. 
- Giáo viên chưa đầu tư thực sự vào việc nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy. 
- PPDH của một số giáo viên còn hạn chế, chưa phù hợp, chưa rèn được kỹ năng 
giải toán hiệu quả chưa cao. Thể hiện: các đề kiểm tra thường có một đến hai 
câu thuộc tuyến kiến thức này phần lớn học sinh đều làm sai do các em không hiểu 
bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn. 
 Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường mắc những sai lầm trong 
giải toán phép đo đại lượng là: Sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so sánh- 
chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lượng, 
III- Một số nguyên nhân và biện pháp rèn kỹ năng giảI các dạng 
toán về phép đo đại lượng trong Toán 5 . Cách khắc phục những sai 
lầm thường gặp. 
1- Nguyên nhân: 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 6 
* Về giáo viên: 
- Là tuyến kiến thức khó dạy nên không được một số giáo viên chú trọng và 
quan tâm. 
- Một số giáo viên chưa nắm bắt được nội dung, PPDH mới – chưa đổi mới 
PPDH. 
- Khi lập kế hoạch dạy học chưa dự kiến những sai lầm học sinh thường gặp 
* Về học sinh: 
- Tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ – Nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng 
chậm. 
- Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với hành 
động trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích thước, 
kho phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý 
không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái đập vào trước mắt hơn cái cần 
quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành 
nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. 
- Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được. 
Phần lớn học sinh không thích học tuyến kiến thức này. 
- Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới. 
2- Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo đại 
lượng trong Toán 5. 
- Phải  ... ện tích của hình vuông là 16 cm2. 
Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau. 
b. Sai lầm khi suy luận. 
Ví dụ : Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của học sinh và giải thích tại 
sao ? 
Học sinh A nói với học sinh B: 
- Sắt nặng hơn Bông. 
- Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau. 
Học sinh B khẳng định: vậy thì: 
- 1kg sắt phải nặng hơn 1 kg bông. 
- Hai hình có diện tích bằng nhau thì bằng nhau. 
Cách suy luận như học sinh B không phải là cá biệt. 
Nguyên nhân: Nguyên nhân của sai lầm này là học sinh chưa hiểu bản chất 
khái niệm đại lượng và phép đo đại lượng, nhận thức còn cảm tính. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 22 
Biện pháp khắc phục : Để khắc phục sai lầm trên giáo viên nên đưa ra ví dụ 
hoặc cho học sinh thực hành đo trực tiếp. Chẳng hạn để phủ định khẳng định thứ 
nhất giáo viên có thể cho học sinh cân trực tiếp bằng cân đĩa. Để phủ định khẳng 
định thứ hai giáo viên đưa ra một tam giác và 1 hình vuông có diện tích bằng nhau 
nhưng không trùng khít lên nhau. 
c. Sai lầm trong thực hành đo. 
Ví dụ: Khi đo độ dài ta thường thấy các hiện tượng: 
- Học sinh không đặt 1 đầu vật cần đo trùng với vật số 0 của thước mà vẫn đọc 
kết quả dựa vào đầu kia của vật ở trên thước. 
- Trường hợp phải đặt thước nhiều lần học sinh không đánh dấu điểm cuối của 
thước trong mỗi lần đo trên vật cần đo dẫn đến kết quả đo có sai số lớn. 
Nguyên nhân: Tất cả những sai lầm trên đều do học sinh chưa hiểu và chưa 
nắm chắc các thao tác kỹ thuật đo. 
Biện pháp khắc phục : Để khắc phục hiện tượng nêu trên giáo viên chú ý làm 
mẫu, kịp thời phát hiện những hiện tượng sai lầm, uốn nắn và giải thích lý do sai 
cho học sinh. 
d. Sai lầm khi thực hiện phép tính, so sánh chuyển đổi đơn vị đo trên số đo 
đại lượng: 
* Sai lầm do không hiểu phép tính 
Ví dụ: Từ địa A đến địa điểm B, một người đi xe đạp mất 12 giờ, một người đi 
xe máy mất 3 giờ. Hỏi thời gian của người đi xe đạp gấp mấy lần của người đi xe 
máy? 
Một học sinh làm như sau: 
Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp: 
12 giờ : 3 giờ = 4(lần) 
Trong cách làm trên học sinh cho rằng tỷ số là thương của 2 đại lượng thời gian. 
Cách hiểu như thế là hoàn toàn sai. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 23 
ở đây ta phải hiểu: Thời gian của người đi xe máy là 3 giờ, thời gian của người 
đi xe đạp là: 3 giờ x 4 = 12 giờ, do đó thời gian người đi xe đạp nhiều gấp 4 lần 
thời gian người đi xe máy. 
Vì vậy, học sinh phải trình bày như sau: 
Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp: 
12 : 3 = 4 (lần) 
Nguyên nhân: Do học sinh không hiểu bản chất các khái niẹm độ dài, diện 
tích, thời gian  và bản chất các phép toán trên các số đo đại lượng. 
Biện pháp khắc phục: Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần cho học 
sinh làm nhiều bài tập về các phép tính trên các số đo đại lượng, chỉ cho học sinh 
thấy rõ bản chất của các phép tính trên các số đo đại lượng. Chẳng hạn trong ví dụ 
trên, thực chất của phép tính là tìm tỷ số giữa 2 khoảng thời gian chứ không phải tỷ 
số của 2 đại lượng thời gian. 
Giáo viên cũng cần lưu học sinh; Trên các số đo đại lượng có thể thực hiện đủ 4 
phép tính + , - , x , : còn đại lượng chỉ có tính chất cộng được, so sánh được. 
* Sai lầm khi đặt các phép tính 
 3 giờ 15 phút 12m 3dm 
 12 phút 30 giây 7 dam 
Cách đặt 2 phép tính trên là sai, vì các số đo trong mỗi cột dọc không cùng đơn vị. 
Nguyên nhân: Do học sinh không chú quan sát giáo viên làm mẫu hoặc học 
sinh có quan sát nhưng lại quên vì không hiểu nghĩa của việc đặt đúng phép tính. 
Biện pháp khắc phục: Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần giúp học 
sinh biét đặt tính đúng cột dọc, các số đo trong mỗi cột dọc phải cùng đơn vị và lưu 
y học sinh: Phép cộng, phép trừ chỉ thực hiện được đối với 2 đại lượng với số đo 
cùng một đơn vị. 
Với ví dụ trên học sinh cần đặt tính như sau: 
+ - 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 24 
 3 giờ 15 phút 12 m 3 dm 
 12 phút 30 giây 7dam 
Sau đó học sinh thực hiện phép tính như đã học 
* Sai lầm khi tính toán và chuyển đổi đơn vị 
Ví dụ 1: Khi thực hiện phép tính: 
5 giờ 30 phút – 4 giờ 40 phút 
Một học sinh thực hiện như sau: 
 5giờ 30 phút 
 4giờ 40 phút 
 0 giờ 90 phút 
Ví dụ 2: Khi thực hiện phép tính: 
A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ 
Một học sinh thực hiện như sau: 
5 giờ 30 phút = 5,3 giờ 
4 giờ 15 phút = 4,15 giờ 
Đưa phép tính về: 
A = 5,3 giờ + 2,5 giờ – 4,15 giờ – 1,2 giờ 
A = 7,8 giờ – 2,95 giờ 
A = 4,85 giờ 
Các kết quả trong 2 ví dụ trên đều sai. 
Nguyên nhân: Do học sinh đã coi số đo thời gian được viết trong hệ thập phân 
như các số thực và không thuộc qui tắc thực hiện dãy các phép tính. 
Biện pháp khắc phục: Để khắc phục những sai lầm trên giáo viên cần cho học 
sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian, cách chuyển dổi số đo thời 
gian về số thập phân và ngược lại, nám vững qui tắc thực hiện một dãy các phép 
tính. 
Với 2 ví dụ trên học sinh cần phải làm như sau: 
+ 
- 
- 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 25 
Ví dụ 2: 
 A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ 
Phân tích: 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ 
4giờ 15 phút = 4,25 giờ 
Cách ghi: 
A = 5,5 giờ + 2,5 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ 
A= 8 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ 
A = 3,75 giờ – 1,2 giờ 
A = 2,55 giờ 
Ví dụ 1: 
 5giờ 30 phút 4giờ 90 phút 
 4giờ 40 phút 4giờ 40 phút 
 0giờ 50 phút 
. Ví dụ 3: Khi chuyển đổi các số đo: 
12579 m2 =  km2 .hm2 dam2 m2 
9 m2 4cm2 = m2 
7 m3 5dm3 = m3 
Một học sinh đã làm như sau: 
12579 m2 = 12 km2 5 hm2 7 dam2 9 m2 
9 m2 4cm2 = 9,4 m2 
7 m3 5dm3 = 7,5 m3 
Các kết quả trên đều sai: 
Nguyên nhân: Do học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo 
diện tích, thể tích. Học sinh đã coi quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích cũng như 
quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích và giống quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. 
Biện pháp khắc phục: Giáo vien cần cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa 
các đơn vị đo diện tích (hai đơn vị đo diện tích kề nhau gấp kém nhau 100 lần. Mỗi 
- - 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 26 
đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số). Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (hai 
đơn vị đo thể tích kề nhau gấp kém nhau 1000 lần. Mỗi đơn vị đo thể tích ứng với 3 
chữ số). Cho học sinh so sánh mối quan hệ giữa cácđơn vị đo diện tích, đo thể tích 
với quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Ra nhiều bài tập về phần này để học sinh làm 
và ghi nhớ. 
Như vậy kết quả đúng của ví dụ 3 phải là: 
12579 m2 = 0 km2 1hm2 25 dam2 79 m2 
9 m2 4cm2 = 9,0004m2 
7 m3 5dm3 = 7,005m3 
Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên nắm bắt được những sai lầm, tìm hiểu 
nguyên nhân của những sai lầm đó và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời thì hiệu 
quả dạy học chắc chắn sẽ cao. 
 C- bài học kinh nghiệm 
 Để nâng cao hiệu quả dạy học tuyến kiến thức Đại lượng và đo Đại lượng ở 
lớp 5 nói riêng và môn toán nói chung giáo viên cần: 
-Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản chất của 
phép đo. Năm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương pháp dạy học 
phép đo các đại lượng hình học(đo độ dài, đo diện tích, đo thể tích), phép đo khối 
lượng, dung tích, phép đo thời gian. 
-Nắm chắc và hiểu sâu nội dung, mức độ của nội dung, PPDH của tuyến kiến thức 
đại lượng và đo đại lượng. 
- Phải đổi mới PPDH trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của 
học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm và phải có 
quyết tâm cao. 
- Khuyến khích tăng cường các hình thức dạy học ( Cá nhân, nhóm, tập thể, trò 
chơi học tập,), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh 
giá, kiểm tra 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về Đại l-ợng và đo đại l-ợng ở lớp 5 
Hoàng Thị Hoài Thanh - Tr-ờng Tiểu học Thanh T-ờng – Thanh Ch-ơng 27 
- Dành thời gian để nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy, dự kiến những sai lầm 
thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện 
pháp khắc phục kịp thời. 
- Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm cao, 
động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt khó trong 
học tập. 
-Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động 
thực sự- tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy, 
phát huy tính tích cực của mọi học sinh. 
D. Kết luận 
 Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo 
đại lượng trong chương trình Toán 5 và một số biện pháp khắc phục những sai lầm 
mà học sinh thường mắc phải khi học tuyến kiến thức này. Bản thân tôi đã áp dụng 
trong quá trình dạy học môn Toán ( đặc biệt là năm học 2006 - 2007 ở lớp 5B – 
Trường Tiểu học Thanh Tường ) và đạt được những kết quả khả quan, thể hiện rõ ở 
từng tiết học và qua các bài kiểm tra chất lượng cuối kỳ. 
Các biện pháp trên đã được thảo luận ở tổ, khối, chuyên môn trường và được 
đánh giá cao. 
Tuy nhiên do trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình 
thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót và rất cần đến sự góp ý, bổ sung của 
Hội đồng khoa học Trường Tiểu học Thanh Tường, Phòng Giáo dục huyện Thanh 
Chương và bạn đọc. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Thanh Tường, ngày 20 tháng 5 năm 2007. 
 Người viết 
 Hoàng Thị Hoài Thanh 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfRen ki nang giai toan do dai luong lop 5.pdf