Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy Chính tả ở lớp 5

Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy Chính tả ở lớp 5

Chúng ta đều biết rằng: “ Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta không chỉ lúc nào cũng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết bảo bảo cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau

 Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các lớp của trường Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.

 

doc 16 trang Người đăng hang30 Lượt xem 547Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy Chính tả ở lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT LƯƠNG SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀ SƠN A
SÁNG KIẾN 
Năm học 2007-2008
Một số kinh nghiệm nâng 
cao chất lượng dạy Chính tả ở lớp 5
HỌ VÀ TÊN: Trịnh Thị Thu Hà
CHỨC VỤ:	 Giáo viên
ĐƠN VỊ : Trường tiểu học Hoà Sơn A	
LƯƠNG SƠN, THÁNG 05 NĂM 2008
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Chúng ta đều biết rằng: “ Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta không chỉ lúc nào cũng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết bảo bảo cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau
	Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các lớp của trường Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.
	Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói qnen viết đúng chính tả, giúp cho sự hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp thu trí thức qua các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá trình giao tiếp trong học tập.
	Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như trong suốt cả cuộc đời.
	Chính tả có tầm quan trọng như vậy nên môn học này cần phải được coi trọng ở các trường Tiểu học. Nhưng trên thực tế ở một số vùng miền núi, hiện tượng học sinh viết sai chính tả là khá phổ biến. Cụ thể trên địa bàn xã Hoà Sơn nơi tôi đang giảng dạy, hiện tượng học sinh viết sai chính tả nhất là những âm dễ lẫn lộn như: l – n; s – x; tr – ch và dấu ngã. Vấn đề này có thể do học sinh phát âm sai dẫn đến hiểu sai và viết sai chính tả. Bên cạnh đó hệ thống sách giáo khoa, bài tập chính tả chưa xây dựng theo vùng, miền. Nên việc dạy và học chính tả còn gặp nhiều khó khăn.
	Trước tình hình như vậy, việc nhìn nhận lại thực trạng về việc dạy chính tả để từ đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng học chính tả cho học sinh vùng phương ngữ là hết sức cần thiết. Đặc biệt là việc cải tiến cách dạy chính tả sao cho khoa học, cho hiệu quả hơn. Coi trọng phương pháp dạy chính tả có ý thức để việc viết đúng chính tả trở thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh ngay từ lớp đầu cấp.
	Xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lại là một giáo viên dạy học ở vùng có nhiều đối tượng học sinh có vấn đề về chính tả , tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy Chính tả ở lớp 5” để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học phân môn Chính tả.
Phần thứ hai
NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Cơ sở về ngữ âm học.
Mối quan hệ giữa âm chữ và nghĩa.
- Chữ viết của Tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ yếu của Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. Do đó việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sử viết đúng. Để phát huy một cách có ý thức. đặc biệt là những vùng phương ngữ, việc dạy chính tả phải theo sát nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết
b. Những bất hợp lý của chữ quốc ngữ.
	Ở Tiếng Việt, nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc ngữ âm học, ngoài ra chính tả Tiếng Việt còn được xây dựng trên một số nguyên tắc như: Nguyên tắc truyền thống lịch sử, nguyên tắc khu biệt....Những nguyên tắc này không đồng nhất với ngữ âm học, do vậy chính tả Tiếng Việt vẫn còn những bất hợp lý. Chính tả chữ viết (quốc ngữ) vừa đơn giản lại vừa phức tạp. Đơn giản vì chữ quốc ngữ là chữ viết ghi âm ở dạng ổn định văn bản hợp lý, phát âm thế nào thì viết thế ấy. Nhưng phức tạp ở chỗ: trong Tiếng Việt có hiện tượng cách phát âm ở những vùng miền khác nhau (phương ngữ), trong khi đó hệ thống ghi âm tiêu chuẩn của Tiếng Việt lại chưa được xác định một cách chính thức. Do đó khó có thể phổ biến rộng rãi hệ thống ấy được. Hơn nữa trong Tiếng Việt hiện đại, bên cạnh việc phát âm không phù hợp với tiêu chuẩn lại có trường hợp trong đó một từ đồng thời mang hai biến thể phát âm, khó có thể nói biến âm nào là chuẩn.
	Ví dụ: 	tròng trành – chòng chành
	 	nhún nhẩy - dún dẩy
	 	trời – giời
	Hoặc có khi cùng một cách phát âm nhưng lại có hai cách viết.
 d: dải lụa 
 gi: giải thích 
	Ví dụ: 	/z/ 
 i: lí luận
 y: Lý Thường Kiệt
	/i/	
Bản thân hệ thống âm vị Tiếng Việt còn một số vị âm không ghi thống nhất, một âm có thể ghi bằng nhiều con chữ. 
 c (con cuốc)
 k (cái kim)
 q (tổ quốc)
 /k/	
	Hoặc trong bộ chữ cái Tiếng Việt còn chữ “h” là một hiện tượng đặc biệt. Nó vừa sử dụng độc lập làm đại diện cho phụ âm /h/ thể hiện bằng con chữ “h”, vừa được sử dụng theo cách ghép với các con chữ khác làm đại diện cho 7 âm nữa đó là: ch, gh. kh, nh, ngh, ph, th. Do vậy khi sử dụng cần chú ý không nên lầm tưởng là trong Tiếng Việt có phụ âm kép. Dù “h” đứng một mình hay “h” đứng sau các chữ khác (c, g, k, n, ng, p, t) thì ch, gh, kh, nh, ngh, ph, th đều có giá trị như nhau. Mỗi hình thức trong 7 hình thức đó đều chỉ thay thế cho 1 âm mà thôi. Do vậy có quan niệm g đơn, g kép, ng đơn, ng kép là bất hợp lý. Cách nhận biết tốt nhất về “ng” và “ngh” là dựa vào khả năng kết hợp chung với nguyên âm.
	Trước những bất hợp lý trên, việc xác định những trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh vùng phương ngữ, một mặt phải coi trọng những biến thể phát âm địa phương, đồng thời phải nghĩa để sử dụng dựa vào các văn cảnh cụ thể để ghi nhớ cho học sinh cách phân biệt chính tả.
	Do vậy hai nhiệm vụ chủ yếu của việc đề cao nguyên tắc dạy học chính tả có ý thức là: giải quyết những vấn đề tồn tại của chữ quốc ngữ. Tôn trọng nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực, phải chú ý cách phát âm của địa phương.
B. Cơ sở thực tế.
	Trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học nhận thức hiện thực khách quan mang đậm màu sắc cảm tính. Các giác quan như tai, mắt được sử dụng nhiều trong nhận thức sự vật, cho nên trực quan cụ thể là những yếu tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên nhận thức và tư duy của học sinh Tiểu học. “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” câu nói nổi tiếng của Lê- nin khi người giải thích quy luật nhận thức hiện đại, đặc biệt được thể hiện ở học sinh Tiểu học. Khi dạy chính tả cho học sinh Tiểu học cần vận dụng triệt để đặc điểm, nhận thức của trẻ em ở lứa tuổi này.
	VD: Nghe và quan sát cách phát âm đúng để phát âm đúng. Quan sát cách viết đúng để viết đúng , dần dần học sinh sẽ tích luỹ được những kinh nghiệm, làm giàu thêm tri thức chính tả cho bản thân. Kết quả là các em nhận thức được những vốn kinh nghiệm một cách có ý thức, tạo nên kĩ năng kĩ xảo cho các em. Từ đó giúp các em dề dàng trong việc tiếp thu các tri thức của các môn học, nhất là trong phân môn Tập làm văn.
II. NỘI DUNG
1.Thực tế trình độ chính tả của học sinh Tiểu học.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu khảo sát sách vở chính tả, vở tập làm văn của học sinh trường Tiểu học Hoà Sơn A, bản thân tôi nhận thấy: Vở chính tả, tập làm văn của các em và các vở khác mắc khá nhiều lỗi chính tả. Thống kê số lỗi chính tả của các em tôi thấy có 3 lỗi cơ bản sau.
	- Lỗi chính tả do không nắm vững chính tả: lỗi này thường gặp khi viết các phụ âm đầu: d/gi; ch/tr; ng/ngh
	- Lỗi do không nắm vững cấu trúc âm tiết của Tiếng Việt và không hiểu cấu trúc nội bộ của âm tiết Tiếng Việt nên học sinh viết sai.
	VD: quanh co; khúc khuỷ; ngoằn nghèo.
	- Lỗi chính tả do viết theo lối phát âm địa phương hoặc do không nắm vững âm chính. Đây là lỗi cơ bản nhất mà qua khảo sát tôi nhận thấy ở trường Tiểu học Hoà Sơn A nói riêng và ở xã Hoà Sơn nói chung. Cụ thể là âm: l – n, dấu ngã và dấu chấm. Học sinh thường nhầm lẫn và viết sai chính tả trong các bài viết của mình.
	Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng sai trên tôi thấy chủ yếu là do học sinh phát âm sai. Thường các em còn phát âm lẫn lộn giữa âm l – n nên không phân biệt được khi viết. Để sửa lỗi này giáo viên trường Hoà Sơn A đã cố gắng dạy cho học sinh nắm vững âm chính trong Tiếng Việt. Muốn viết đúng chính tả thì phải phát âm đúng vì chính âm đi trước chính tả. Do vậy ta phải chú trọng việc phát âm chuẩn cho học sinh trong các giờ tập đọc. Mặt khác mỗi giáo viên phải là một chuẩn mực sống động để học sinh bắt trước và noi theo. Ngoài ra việc đổi mới các phương pháp dạy học và áp dụng qui trình soạn giáo án theo hướng đổi mới, giúp học sinh nắm bắt các mẹo luật chính tả cũng hết sức cần thiết để giúp học sinh viết đúng chính tả. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi xin được thống kê số liệu học sinh mắc lỗi chính tả ở khối 5 thu được đầu năm như sau.
Lớp
Tổng số
học sinh
Các lỗi chính tả thường mắc
l - n; ~/./
d/gi/r; tr/ch; s/x; g/gh
Cấu trúc âm tiết
5A
30
11 em
5 em
4 em
5B
28
8 em
6 em
4 em
	Thực tế về chất lượng dạy chính tả của giáo viên Tiểu học trước hết phải nói đến trình độ đã được đào tạo của giáo viên không đồng đều và việc tổ chức dạy và học môn chính tả Tiếng Việt chưa được khoa học. Hai là trong các nhà trường sư phạm việc dạy phương pháp môn Tiếng Việt nói chung, phương pháp dạy chính tả nói riêng còn coi nhẹ.
	Do đó nhiều giáo ...  cũng mắc phải nhưng ít hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp học sinh vẫn có thể mắc lỗi. Do vậy giáo viên cần nắm được để hướng dẫn cho các em. Chẳng hạn “tr” không đứng trước những chữ bắt đầu bằng âm đệm nhưng “ch” thì có.VD: ôm choàng, bị choáng...
	“tr” không bao giờ láy với “ch” và ngược lại. Do đó chỉ có những từ láy cùng láy âm “tr” hoặc “ch” như: Chăm chỉ, trâng tráo, trân trân...
	Hoặc phân biệt s/x như: Các từ chỉ tên thức ăn hoặc đồ dùng liên quan đến thức ăn thì viết là “x”. VD: Xôi, xào, xoong...
	Những từ chỉ thiên nhiên hoặc chỉ tên cây cối, các loại quả thì viết là “s”
	VD: Ngôi sao, giọt sương, sen, súng...
	Tuy nhiên tất cả những mẹo luật trên chỉ ở mức độ tương đối. Người giáo viên phải biết áp dụng linh hoạt để giảng dạy cho các em.
	* Một số điểm cần lưu ý khi dạy theo quy trình một tiết chính tả theo hướng đổi mới.
	- Bước “câu hỏi gợi ý tìm hiểu nội dung đoạn viết” là bước hiệu quả chính tả thấp. Vì nội dung hầu hết các em đã nắm được thông qua các bài tập đọc. Bước này không kéo dài sẽ lãng phí thời gian, tăng cường cho luyện tập (với những bài chính tả so sánh mà nội dung bài không có trong danh sách tập đọc thì giáo viên có thể hỏi qua về nội dung đoạn viết).
	- Bước “luyện viết chữ khó, phân biệt các cặp từ so sánh” và bước “luyện tập” có thể nhập làm thành một. Đây là bước quan trọng để giúp học sinh không mắc lỗi chính tả, giáo viên cần lưu ý.
	- Bước “chấm và chữa bài” nên đặt ở cuối cùng trong tiết học vì việc đánh giá kết quả học sinh phải đặt sau quá trình luyện tập.
	Để tiết dạy chính tả đạt kết quả cao, gây hứng thú trong học tập cho học sinh, giáo viên có thể tổ chức hoạt động học dưới hình thức trò chơi như tìm nhanh các cặp từ so sánh đối lập, tìm những bài hát ở Tiểu học có phụ âm đầu là n/l.
	Mục đích cuối cùng của bài chính tả là phải ghi nhớ các trường hợp viết đúng một cách có ý thức mà trong đó thực chất của loại bài so sánh là: giúp học sinh nắm vững nội dung ngữ, nghĩa của từ gắn với chữ viết. Giáo viên so sánh để phân biệt những trường hợp dễ lẫn lộn cho các em. Mặt khác giáo viên cần năng động, sáng tạo trong giảng dạy. Soạn ra những bài luyện tập phù hợp với các em ở địa phương mình. Cho học sinh đặt câu với những từ dễ mắc lỗi hoặc có thể đưa ra những đoạn văn, đoạn thơ trong đó có nhiều từ viết sai chính tả để học sinh tự mình phát hiện lỗi, tìm hiểu nguyên nhân sai và chữa lại cho đúng.
	Qua việc tìm hiểu nguyên nhân là: tìm được những trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh trên xã Hoà Sơn. Qua một thời gian thực hiện, kết quả thu được như sau:
Số TT
Lớp
T.số học sinh
Các lỗi chính tả thường mắc
l/n; ~/./
tr/ch; s/x; gh/g
cấu trúc âm tiết
1
5A
30
2 em
2 em
không
2
5B
28
1 em
1 em
1
Phần thứ ba
 KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
I. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN VỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC.
	Việc xác định các trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh vùng phương ngữ là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Chúng ta đang thực hiện luật phổ cập giáo dục Tiểu học để tạo nên một mặt bằng dân số, trình độ dân trí nhất định trong cả nước. Tuy nhiên trình độ này có đồng đều hay không điều đó tuỳ thuộc vào chất lượng giảng dạy và học tập ở mỗi địa phương. Là một giáo viên vùng phương ngữ, tôi nhận thấy phải trang bị cho các em những kiến thức chuẩn mực để các em có đầy đủ năng lực để học tiếp lên các lớp trên và giao tiếp với xã hội một cách tự tin, chững chạc. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên giảng dạy ở các vùng phương ngữ. Nhiệm vụ này không chỉ tiến hành trong một thời gian ngắn mà cho ta kết quả tốt ngay được mà phải tiến hành trong một thời gian dài.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.
	Để chủ trương đổi mới phương pháp dạy học nói chung, việc dạy chính tả cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao hơn tôi có một số đề xuất như sau sau:
	- Đối với công tác quản lý:
	 Cần có hướng dẫn cụ thể giúp các cấp cán bộ quản lý, giúp giáo viên có nhận thức đúng đắn hơn, đầy đủ hơn về đổi mới phương pháp dạy học.
	 Cần biên soạn những tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, cụ thể với từng phân môn theo từng khối lớp.
	Giáo viên sau khi học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ (ở các lớp học cao đẳng, đại học...) cần có chế độ chính sách rõ ràng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác) thúc đẩy ý thức tự học ở mỗi người.
	- Đối với giáo viên Tiểu học:
	Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng lực học tập của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu quả. Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
- Đối với học sinh.	
	Các em học sinh phải thực hiện tốt bốn nhiệm vụ của học sinh, tích cực học tập và rèn luyện.
	- Đối với nhà trường:
	Cần có kế hoạch từng bước xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị chuẩn của Bộ Giáo dục.
	Cần phải lựa chọn xem cần trang bị cái gì trước, cái gì sau sao cho phù hợp với điều kiện của trường mình.
	Hoà Sơn, ngày 22 tháng 05 năm 2008
 Người thực hiện
	 Trịnh Thị Thu Hà
Đánh giá xếp loại của 
Hội đồng xét duyệt sáng kiến các cấp
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docChinh ta lop 5(1).doc