Sáng kiến kinh nghiệm Dạy phân số cho học sinh giỏi lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy phân số cho học sinh giỏi lớp 4

Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng và phát triển tình cảm, đức tính tốt đẹp của con người. Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học nói chung, môn Toán nói riêng. Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác và học tiếp môn Toán ở Trung học. Nhờ học Toán, học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Bên cạnh đó, môn Toán còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.

doc 22 trang Người đăng hang30 Lượt xem 612Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy phân số cho học sinh giỏi lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- Đặt vấn đề:
I. Tầm quan trọng của môn Toán ở bậc Tiểu học 
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng và phát triển tình cảm, đức tính tốt đẹp của con người. Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học nói chung, môn Toán nói riêng. Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác và học tiếp môn Toán ở Trung học. Nhờ học Toán, học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Bên cạnh đó, môn Toán còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
II. Tầm quan trọng của việc dạy phân số cho học sinh giỏi môn Toán
Kể từ năm 1995-1996 các vấn đề phân số, tỷ số đã được chính thức đưa vào chương trình toán ở bậc Tiểu học và trở thành một vấn đề quan trọng trong chương trình lớp 4 và lớp 5. Từ đó đến nay, các bài toán về phân số luôn xuất hiện trong các bài thi học sinh giỏi Toán bậc Tiểu học và kì thi khảo sát học sinh lớp 6. 
Ngoài việc được học đủ bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, các em học sinh Tiểu học đã được trang bị một số công cụ mạnh hơn trước rất nhiều để giải các bài toán về phân số nhất là các bài toán khó. Vì vậy tôi thấy mình phải làm thế nào để học sinh yêu thích môn Toán và giải được các bài toán về phân số, đạt được kết quả cao trong các kì thi.
III. Phạm vi thực hiện đề tài 
Đề tài được thực hiện trong 2 năm học : 2009-2010; 2011-2012 tại lớp 4A và 4G của trường Tiểu học Chu Văn An.
B- Giải quyết vấn đề:
I- Thực trạng tình hình:
1 / Thực trạng chung:
Bắt đầu từ năm học 2005- 2006 chương phân số và các phép tính về phân số được đưa xuống dạy ở lớp 4. Đây là một nội dung tương đối khó đối với học sinh lớp 4 các em mới bắt đầu học khái niệm và phải thực hành luôn. Theo chương trình cũ thì các em học các phép tính ở lớp 5, khi các em đã học ôn lại những kiến thức về số tự nhiên rất kĩ. Chương “ phân số - các phép tính về phân số” gồm các nội dung sau:
+ Hình thành khái niệm về phân số: Học sinh cần nắm được mỗi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1. Số 1 có thể viết dưới dạng phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác 0.
+ Hình thành khái niệm và các tính chất, tác dụng cơ bản về phân số bằng nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số
+ Hình thành quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh phân số với 1.Vận dụng để sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn ( hoặc từ lớn xuống bé ). 
+ Hình thành quy tắc phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số, kết hợp giải các bài toán bốn phép tính về phân số và các dạng toán có liên quan đến nội dung đại lượng, đo đại lượng, các yếu tố đại số, hình họcĐây là nội dung mà học sinh thường mắc sai lầm trong khi thực hành luyện tập nhưng cũng là những dạng toán giúp học sinh rèn luyện tư duy, bộc lộ về năng khiếu toán của mình.
Như vậy để học sinh có được những kiến thức, kỹ năng về phân số và vận dụng vào giải các bài toán bốn phép tính về phân số là rất quan trọng. Vị trí của việc dạy học giải toán lại càng quan trọng hơn. 
2/ Những hạn chế, khó khăn gặp phải khi dạy – học toán 4 – phần phân số: 
- Cấu trúc nội dung, chương trình sách giáo khoa mới của tiểu học nói chung, của lớp 4 nói riêng có những thay đổi so với nội dung, chương trình cũ. Đối với môn toán lớp 4 hiện nay thì chương “ Phân số- Các phép tính về phân số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là một nội dung khó đối với giáo viên và học sinh. Trước khi học phần này các em đã được học về dấu hiệu chia hết cho 2,5,3 và 9. Nhưng đến chương “ Phân số” với các tính chất và các phép toán của “ phân số”. Đặc biệt là vận dụng các phép toán để giải các bài toán bốn phép tính về phân số, các bài toán có lời văn liên quan đến phân số học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Sau khi nghiên cứu phương pháp dạy học môn toán ở bậc tiểu học, đặc biệt là phần dạy học chương “ Phân số” . Qua thăm dò ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy, qua điều tra, khảo sát và qua kinh nghiệm những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính ( ở phần lý thuyết ) các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính về sau các em rất dễ nhầm lẫn sang phép tính trước mới học và những sai lầm này trở nên phổ biến ở nhiều học sinh. 
3/ Tình hình thực tế của lớp trước khi thực hiện đề tài:
* Thuận lợi: Trường nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, các bậc phụ huynh có trình độ văn hóa cao, kiến thức rộng quan tâm đến việc học của con em mình, việc chăm lo đầu tư cho con em mình học hành tốt đáp ứng đủ những nhu cầu học tập của con em mình, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm động viên, chính điều đó đã tạo điều kiện giúp tôi có động lực để giúp các em tiếp thu tốt kiến thức.
	* Khó khăn: Môn Toán lớp 4 là một bước chuyển từ tư duy cụ thể của lớp 1,2,3 sang tư duy tổng quát trừu tượng ở lớp 4. Đối với chương trình toán ở tiểu học từ khối 1 đến khối 3 học sinh được học những kiến thức sơ giản ban đầu về toán học nên học sinh dễ nắm bắt kiến thức , vận dụng kiến thức vào để rèn kĩ năng tính cũng nhẹ nhàng hơn phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh . Bắt đầu từ lớp 4, kiến thức toán học được nâng cao lên rõ rệt ở tất cả các mạch kiến thức như đại lượng , yếu tố hình học, số học , nhưng mới nhất đối với học sinh khối lớp 4 đó là mạch kiến thức về phân số .
- Học sinh còn chịu nhiều “sức ép” , học quá tải mà chưa phát huy được trí lực của mình.
- Quá nhiều các loại sách tham khảo trên thị trường sách, điều này đã khiến cho học sinh và phụ huynh gặp khó khăn trong việc lựa chọn cho mình những cuốn sách phù hợp.
II. Giải pháp và kết quả
1. Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp gợi mở- vấn đáp
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp giảng giải minh hoạ
- Phương pháp ôn tập và hệ thống hoá kiến thức toán học
2. Biện pháp thực hiện:
- Sau khi nhận lớp được 2 tuần, tôi bắt đầu điều tra kiểm tra khảo sát chất lượng của lớp . Qua bài kiểm tra đầu tiên tôi thấy một số em có phương pháp giải toán tốt, đạt kết quả kiểm tra cao như em: Nguyễn Dương Lan Nhi, Nguyễn Khánh Linh, Nguyễn Thanh Phương, Tăng Trí Dũng, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Hữu Tài.. ..Bên cạnh đó vẫn còn một số em đạt điểm thấp do chưa nắm vững kiến thức . 
- Các em năm lớp 3 đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi thì năm nay vẫn duy trì được kết quả học tập, tôi thấy đó là một điểm mạnh. Sau khi nắm rõ từng ưu điểm, khuyết điểm của từng em trong lớp rồi tôi mạnh dạn áp dụng một số phương pháp bồi dưỡng các bài toán nâng cao về phân số cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy bao giờ tôi cũng dạy cho học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, luyện từ những bài cơ bản đến những bài toán phức tạp. Sau khi dạy xong phần lý thuyết tôi yêu cầu tất cả em nắm thật chắc phần lý thuyết và các công thức. Khi dạy luyện tập tôi yêu cầu học sinh phải xác định được dạng bài sau đó mới áp dụng kiến thức để giải bài. Ngoài việc kiểm tra kiến thức trắc nghiệm ( sử dụng phương pháp trắc nghiệm khác nhau – khoanh kết quả, điền đúng sai, nối kết quả, viết kết quả, ) . Tôi còn yêu cầu học sinh tập giải trình bày chính xác nội dung bài toán, phát hiện ra những học sinh nhận thức nhanh, chậm để giúp các em tiến bộ.
- Đặc biệt tôi chú trọng tới phương pháp học theo nhóm. Mỗi nhóm có thể gồm 3 em để các em có thể thảo luận và những học sinh giỏi giúp đỡ những học sinh khá giúp các em phát huy được tính tích cực của mình.
- Hàng tuần tôi thường kiểm tra viết từ 1-2 bài và có yêu cầu cụ thể về việc chữa các bài làm sai, tuyên dương những cách giải hay, vì thế rèn ý thức thi đua nhau rất tốt. Với bản thân tôi thường xuyên tìm hiểu các loại sách nâng cao, sách bồi dưỡng, các phương pháp giải toán, nhất là các bài toán khó về phân số , tỉ số, tham khảo học hỏi những đồng nghiệp của mình để tìm ra cách giải dễ hiểu phù hợp với trình độ học sinh , giúp học sinh hiểu bài ngay tại lớp. 
3. Một số giải pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán phân số ở lớp 4.
Phần lý thuyết tôi chia làm các chương lớn sau:
Chương I: Phân số và tính chất cơ bản của phân số:
1. Học sinh cần nắm được khái niệm về phân số.
- Phân số là số có dạng ; a, b là số tự nhiên, b ¹ 0. a : b = 
Phân số đọc là a trên b hoặc a phần b. Có a là tử số, b là mẫu số.
2. Tính chất cơ bản của phân số- phân số bằng nhau.
 = với m ¹ 0
 = với a, b cùng chia hết cho n
Lưu ý cho học sinh hiểu người ta thường sử dụng tính chất cơ bán của phân số để rút gọn , qui đồng mẫu số các phân số, 
3. Rút gọn phân số 
Học sinh cần nắm các bước làm sau:
Bước 1: Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1 và khác 0.
Bước 2: Chia tử số và mẫu số cho số đó.
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
- Ngoài ra trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài tập, giáo viên có thể lưu ý học sinh một số nhận xét để xét xem phân số đó đã tối giản hay chưa bằng các cách sau:
+ Phân số có tử số và mẫu số là 2 số tự nhiên liên tiếp.
+ Phân số có tử số và mẫu số là 2 số tự nhiên lẻ liên tiếp.
+ Phân số có tử số và mẫu số là 2 số tự nhiên có tử số là số lẻ mẫu số là số chẵn và ngược lại ( ngoại trừ trường hợp tử số hay mẫu số có tận cùng là chữ số 0 và 5 : VD ) .
4. Quy đồng mẫu số: 
Học sinh phải hiểu quy đồng mẫu số là gì? Nắm được cách quy đồng mẫu số các phân số theo quy tắc thông thường.
 - Cho học sinh biết cách quy đồng mẫu số các phân số theo 3 bước sau:
-Bước 1: Tìm mẫu số chung
-Bước 2: Chia mẫu số chung cho từng mẫu số để tìm thừa số phụ
-Bước 3: Lần lượt nhân cả tử số và mẫu số từng phân số với thừa số phụ
Ngoài ra còn giới thiệu cho học sinh biết 3 cách tìm mẫu số chung:
-Cách 1: Nhân tất cả các mẫu số với nhau
-Cách 2: Nếu mẫu số lớn nhất chia hết cho các mẫu số khác thì lấy luôn ... o sánh hai phân số: và 
Cách giải: : = mà < 1 nên < ( Trong phép chia số bị chia nhỏ hơn số chia thì thương phải nhỏ hơn 1).
* So sánh hai phân số bằng cách so sánh phân số đảo ngược của chúng: ( Vận dụng cho phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số)
Ví dụ: So sánh hai phân số: và 
Cách giải: Đảo ngược của phân số là = 2
 Đảo ngược của phân số là = 2
Ta thấy 2 > 2 suy ra > nên < ( phân số nào có đảo ngược lớn hơn thì phân số đó bé hơn).
* So sánh hai phân số bằng cách rút gọn và đưa về dạng phân số có cùng tử số hoặc mẫu số.
Ví dụ: So sánh hai phân số sau: và 
Cách giải: rút gọn phân số = 
Đưa về dạng phân số có cùng tử số: = 
Mà < nên < .
Chương IV: Các dạng bài toán tính nhanh phân số:
Ngoài việc áp dụng các tính chất của phân số đã học để tính nhanh, tôi còn hướng đẫn học sinh một số dạng cơ bản để áp dụng trong kỹ thuật tính.
Dạng 1: Tổng nhiều phân số có tử bằng nhau và mẫu số của phân số sau gấp mẫu số của phân số trước 2 lần:
 Ví dụ: Tính nhanh : A= 
Hướng dẫn:
 Ta thấy: 
 Giải
 Vậy A = 
A = 
A = 
A = 
 Đáp số :
Để kiểm tra kết quả sau khi học sinh đã tính, tôi đưa ra cho học sinh công thức tính tổng với dạng này: Tổng = phân số thứ nhất x 2 – phân số cuối.
 Dạng 2: Tính tổng của nhiều phân số có tử bằng nhau và mẫu số của phân số liền sau gấp mẫu số của phân số liền trước n lần. (n>1)
 Ví dụ: Tính nhanh: A = 
 Nhận thấy: Tử số bằng nhau, mẫu số của 2 phân số liền nhau gấp nhau 2 lần nên ta nhân A với 2 
 Hướng dẫn:
 Giải
 Ta có: A 
 Vậy 
 Đáp số: A =
 Ví dụ 2: Tính nhanh: 
 Nhận thấy: Tử số bằng nhau, mẫu số của 2 phân số liền nhau gấp nhau 3 lần nên ta nhân B với 3.
 Dạng 3: Tính tổng nhiều phân số có tử bằng nhau, mẫu số là tích của 2 thừa số có hiệu bằng tử số và thừa số thứ hai của mẫu số liền trước là thừa số thứ nhất của mẫu số phân số liền sau:
 Ví dụ: Tính nhanh: 
 Hướng dẫn:
 Nhận thấy: 3 – 2 = 1
 4 – 3 = 1
 5 – 4 = 1
 Giải
 Đáp số: 
Với dạng này ta có thể rút ra công thức tổng quát cho học sinh dễ nhớ và áp dụng.
 = - 
Dạng 4: Tính tích của nhiều phân số trong đó tử số của phân số này có quan hệ về tỉ số với mẫu số của phân số kia.
 Ví dụ:
 A=
 Giải:
 A=
 =
 =
 A =1
Dạng 5: Vận dụng 4 phép tính để tách ghép ở tử số hoặc mẫu số nhằm tạo ra thừa số giống nhau ở cả tử số và mẫu số rồi thực hiện rút gọn biểu thức.
 Ví dụ : Tính nhanh:
 A= 
 Giải:
Chương V: Toán đố về phân số
Loại 1: Tìm tỉ số của 2 số:
- Cung cấp cho học sinh khái niệm về tỷ số. Từ những dạng bài tìm tỉ số đơn giản ban đầu, tôi cho học sinh xác định tỉ số ở những bài toán không “tường minh” về “ Tỷ số”
Ví dụ 1: Tuổi cháu có bao nhiêu giờ thì tuổi ông có bấy nhiêu ngày. Tính tuổi cháu, tuổi ông biết tổng số tuổi của hai ông cháu là 75.
Với bài toán này trước tiên phải tìm ra tỷ số tuổi của ông và cháu nhờ vào dữ kiện đầu bài. Tuổi cháu có bao nhiêu giờ thì tuổi ông có bấy nhiêu ngày có nghĩa là: Cháu 1 giờ tuổi thì ông là 24 giờ tuổi. Vậy tuổi ông gấp 24 lần tuổi cháu.
Ví dụ 2: số cam thì bằng số quýt. Tính tỉ số giữa số cam và số quýt?
Với bài này trước hết tôi hướng dẫn học sinh quy đồng tử số, hoặc hướng dẫn học sinh quy đồng mẫu số 2 phân số và từ đó tính ra tỉ số của hai số. 
Loại 2: Tìm một phân số của một số :
Giúp học sinh nắm vững phương pháp giải: Muốn tìm phân số của một số, ta lấy số đó nhân với phân số.
Ví dụ: Ba người chia nhau 720 nghìn đồng. Người thứ nhất được số tiền, người thứ hai được số tiền còn bao nhiêu là của người thứ ba. Tính số tiền của người thứ ba?
Với loại này thì tôi chỉ cần hướng dẫn để học sinh xác định chính xác dạng toán là học sinh có thể làm được.
Loại 3: Tìm một số khi biết giá trị một phân số của số ấy.
Giúp học sinh nắm vững phương pháp giải: Muốn tìm một số khi biết giá trị một phân số của số ấy ta lấy giá trị đã biết chia cho phân số.
Đây là một dạng toán tương đối khó với học sinh nên tôi đưa ra các dạng bài từ dễ đến khó để các em nắm chắc được kiến thức.
Ví dụ 1: Tìm số A biết : 
a) của A là 21. b) của A là 35. c) của A là 32. 
Ví dụ 2: Sau khi dùng số vải để may áo thì tấm vải còn lại 15m. Hỏi lúc đầu tấm vải dài bao nhiêu mét?
Ví dụ 3: Lớp em có 42 học sinh trong đội văn nghệ. Biết 1/7 số học sinh lớp em không ở trong đội văn nghệ. Hỏi lớp em có tất cả bao nhiêu học sinh?
 Từ những bài toán trên tôi nâng dần độ khó giúp các em giải tốt được các bài toán đố về phân số.
Ví dụ: Một cô giáo mỗi tháng ăn hết tiền lương trả tiền nhà hết tiền lương. Tiêu vặt hết tiền lương. Cuối tháng còn để dành được 60.000 đồng. Tính lương tháng của cô giáo ?
Sau khi giải các bài trên thì với bài toán này tôi chỉ cần hướng dẫn học sinh tìm phân số tương ứng với 60.000 đồng là bao nhiêu? Từ đó các em có thể giải được.
Loại 4: Tìm các số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của chúng;
Sau khi học sinh đã nắm được cách giải dạng toán này ta nên củng cố cách làm qua các bước giải sau:
- Bước 1: Lý luận và vẽ sơ đồ.
- Bước 2:Tìm tổng số phần bằng nhau.( lấy các phần của các số cộng ( trừ) với nhau.)
- Bước 3: Tìm giá trị một phần.( lấy tổng( hiệu) chia cho tổng( hiệu) số phần bằng nhau)
- Bước 4: Tìm số bé. ( lấy giá trị 1 phần nhân với số phần của số bé.)
- Bước 5: Tìm số lớn.
Với hai dạng bài này cần lưu ý cho học sinh :
- Rất nhiều bài toán tổng, hiệu hoặc tỷ số có thể bị ẩn đi, để giải được bài toán này trước hết ta càn phải lý luận để tìm ra các đại lượng bị ẩn đi rồi mới áp dụng công thức để giải.
- Tổng hiệu thường ẩn đi theo kiểu cho số trung bình cộng, cho chu vi, viết thêm.., cộng thêm..,
- Tỷ số thường cho dưới các dạng sau: số này bằng mấy phần số kia, mấy phần số này bằng mấy phần số kia, cho thương của hai số, 
Loại 5: Tính ngược phân số
Ví dụ1: Tìm một phân số biết rằng nếu đem số đó chia cho 3 thì được bao nhiêu trừ đi thì còn lại 
-
A
B
C
: 3
Với dạng toán này tôi thường hướng dẫn học sinh vẽ hình còn gọi là lưu đồ để giải như sau:
Khi đã vẽ được lưu đồ thì học sinh có thể giải bài tập một cách dễ dàng.
Ví dụ 2: “Bạn Yến có một bó hoa hồng đem tặng các bạn cùng lớp. Lần đầu Yến tặng một nửa số bông hồng và thêm 1 bông. Lần thứ hai Yến tặng một nửa số bông hồng còn lại và thêm 2 bông. Lần thứ ba Yến tặng một nửa số bông hồng còn lại và thêm 3 bông. Cuối cùng Yến còn lại 1 bông hồng dành cho mình. Hỏi Yến đã tặng bao nhiêu bông hồng ?” 
*Cách 1 : Ta có sơ đồ về số các bông hồng : 
Số bông hồng còn lại sau khi Yến tặng lần thứ hai là : 
(1 + 3) x 2 = 8 (bông)
Số bông hồng còn lại sau khi Yến tặng lần thứ nhất là : 
( 8 + 2) x 2 = 20 (bông)
Số bông hồng lúc đầu Yến có là : 
(20 + 1) x 2 = 42 (bông)
Số bông hồng Yến đã tặng các bạn là : 
42 - 1 = 41 (bông)
Đáp số : 41 bông hồng.
*Cách 2 : 
Biểu thị : A là số bông hồng lúc đầu Yến có. 
B là số bông hồng còn lại sau khi cho lần thứ nhất. 
C là số bông hồng còn lại sau khi cho lần thứ hai. 
Ta có lưu đồ sau : 
Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho lần thứ 2 là : 
(1 + 3) x 2 = 8 (bông hồng)
Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho lần thứ nhất là : 
(8 + 2) x 2 = 20 (bông hồng)
Số bông hồng lúc đầu Yến có là : 
(20 + 1) x 2 = 42 (bông hồng)
Số bông hồng Yến tặng các bạn là : 
42 - 1 = 41 (bông hồng)
Đáp số : 41 bông hồng.
Với tất cả các ví dụ của mỗi loại toán trên tôi đều hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài xác định dạng toán rồi mới giải.Trong chương này mỗi loại toán khi đã cho ví dụ rồi tôi cho học sinh luyện tập ít nhất từ 5 đến 10 bài tập để các em quen dạng toán. Bài tập tôi ra thường từ dễ đến khó dần, vì thế tôi thấy học sinh đều nắm được cách làm.
	Sau khi đã giới thiệu xong cho học sinh kiến thức lý thuyết. Trong mỗi chương tôi đều cho các em làm những bài tập áp dụng ngay. Sau đó tôi hệ thống kiến thức đã học bằng các dạng bài tập tổng quát nâng cao dần mà tôi thấy thường xuất hiện trong các kỳ thi giao lưu học sinh giỏi.
C- Kết luận: 
I. Kết quả: Năm học 2011 – 2012, tôi trực tiếp dạy lớp 4G . Trong quá trình dạy học môn toán tôi đã áp dụng các giải pháp trên và đạt được kết quả cao.
- Đối với học sinh :
Đa số các em tỏ ra rất hứng thú khi học các tiết toán có liên quan đến phân số, tính nhanh và so sánh phân số. Tiết học giờ đối với các em thực sự là một cuộc chơi. Vì ở đó, tất cả các em đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc. Điều này tạo cho các em có được thói quen làm việc tự giác, chủ động, không rập khuôn, biết tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn, đặc biệt là mang lại cho các em niềm tin, niềm vui trong học tập.
Việc nắm vững kiến thức phân số trong chương trình toán 4 giúp các em nhanh phân loại được bài toán ở dạng nào và tìm ra phương pháp thích hợp để giải các bài toán. Kỹ năng tính toán của học sinh thành thạo và chính xác hơn.
- Đối với giáo viên :
Tôi cảm thấy bản thân tự tin hơn, dường như bị hấp dẫn với các tiết học này. Nhìn các em ham hiểu biết tìm tòi ra các cách giải hay lý thú cho mỗi bài toán... càng tạo cho tôi nguồn cảm hứng khi giảng bài. Điều đó càng giúp tôi có quyết tâm hơn trên con đường đổi mới mà tôi đó chọn.
II. Bài học kinh nghiệm:
Trên đây chỉ là một phần các bài toán mà các em sẽ gặp trong các kỳ thi. Để học sinh thành thạo giải các bài toán này, chúng ta nên cho các em tự tìm những đề toán tương tự cùng dạng rồi tập giải theo nhóm đố nhau, có như thế các em mới thật sự nắm vững dạng toán.
Để việc giảng dạy môn Toán nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi Toán nói riêng đạt hiệu quả cao, đội ngũ giáo viên cần luôn tự trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tìm tòi nghiên cứu các cách giải hay giúp các em ngày càng tích cực, chủ động trong việc học. 
Tuy nhiên do trình độ của bản thân còn hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học nhà trường và các cấp lãnh đạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2012
 Người viết
 Hà Thị Hồng Hạnh
Mục lục
Trang
A. Đặt vấn đề
I/. Tầm quan trọng của môn Toán ở bậc tiểu học	1
II/. Tầm quan trọng của việc dạy phân số cho học sinh giỏi môn Toán 	1
III/. Phạm vi thực hiện đề tài	2
B. Giải quyết vấn đề
I/. Thực trạng tình hình:	2
1. Thực trạng chung	2
2. Những hạn chế, khó khăn khi gặp phải khi dạy- học toán 4- phần phân số	3
3. Tình hình thực tế của lớp trước khi thực hiện đề tài	3
II/. Giải pháp và kết quả	4
1. Phương pháp thực hiện	4
2. Biện pháp thực hiện	5
3. Một số giải pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán phân số ở lớp 4	6
C. Kết luận	20 
I/. Kết quả:	20
I/. Bài học kinh nghiệm:	21

Tài liệu đính kèm:

  • docDay phan so cho hoc sinh lop 4.doc