Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1

A. Phần mở đầu.

I. Lý do chọn đề tài:

 1. Cơ sở lí luận:

Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng, trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.

Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người giáo viên từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.

 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.

 

doc 21 trang Người đăng hang30 Lượt xem 388Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Phần mở đầu.
I. Lý do chọn đề tài:	
 1. Cơ sở lí luận:
Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng, trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.
Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người giáo viên từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 2. Cơ sở thực tiễn:
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1. Bởi đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu, học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.”	
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
 1. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn 
Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
 2. Phương pháp nghiên cứu:
 Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
 -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1B- khối I- Trường Tiểu học Phước Hải 3.
 - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây .
 - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
 - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 
III. Giới hạn nghiên cứu:
Trong chương trình toán 1.
Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
IV. Các giả thiết nghiên cứu:
 Với nội dung của đề tài này, đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ. Nếu đề tài được nghiên cứu thành công và được vận dụng một cách hợp lí trong giảng dạy, tôi nghĩ các bạn đồng nghiệp sẽ giúp học sinh lớp mình giải các bài toán có lời văn tốt hơn, đúng quy trình hơn. Đồng thời, tiếp thu kiến thức học môn Toán 1 một cách dễ dàng hơn. Còn nếu như đề tài không thành công thì nó cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên trong thời gian tới. 
V. Kế hoạch của đề tài:
 Từ năm học 2011- 2012 vừa qua, tôi đã chuyên sâu khảo sát về phương pháp giải toán có lời văn trong giờ dạy học Toán 1, do tôi trực tiếp giảng dạy. Sau những lần thực hiện khảo sát tìm hiểu và nghiên cứu trong thời gian khá dài nên tôi đã thu thập được nhiều thông tin, tương đối là khá đầy đủ. Cho nên, tôi bắt đầu viết đề tài này với những móc thời gian như sau:
Phần mở đầu đề tài: Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 12/08/2012.
Phần nội dung đề tài: Từ ngày 15/08/2012 đến ngày 15/09/2012.
Phần kết luận đề tài: Từ ngày 18/09/2012 đến ngày 01/10/2012.
Hoàn thành xong kế hoạch của đề tài là ngày 06/10/2012. 
B. Phần nội dung:
I. Thực trạng và những nguyên nhân: 
 1. Thực trạng:
 Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Vì vậy, giáo viên chúng ta phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Sau đây là kết quả khảo sát trong giờ học giải toán có lời văn.
 Bảng thống kê kết quả như sau:
 TT
Lớp
sĩ số
Số lần
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS giải đúng cả 3 bước
1
1B
29
 1
11
37,9%
15
51,7%
15
51,7%
11
37,9%
2
1B
29
 2
15
51,7%
17
58,6%
17
58,6%
15
51,7%
 2. Những nguyên nhân 
 a. Nguyên nhân từ phía GV:
 - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
 b. Nguyên nhân từ phía HS:
 Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác ?
II. Một số các giải pháp thực hiện:
 1. Các giải pháp tăng dần theo mức độ:
 a. Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
 Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46 
 a)
 1
 +
 2
 =
 3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
 b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả. 
1
 +
1
=
2
Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn theo hai cách. Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 
 8
 +
 1
 =
 9
Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 
 1
 +
 8
 =
 9
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
 Cách 1:	 
 7
 +
 2
 =
 9
Cách 2:
 2
 +
 7
 =
 9
Đến bài 3 trang 85
Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 
10
 -
 2
 =
 8
Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt trình bày miệng ghi đúng phép tính.
Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 b. Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn : .... quả bóng? 
10
 -
 3
 =
 7
 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 c. Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn c ... hữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô ?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim ?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét ?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là ?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
............................................
 Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: 
 Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
 *Kết quả đạt được như sau:
Các lần khảo sát
Lớp
sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
G K: II
 1B
29
20
70%
18
62,1%
18
62,1%
20
70%
Cuối kì II
 1B
29
25
86,2%
20
70%
20
70%
25
86,2%
III. Hiệu quả phạm vi quy mô dứng dụng:
1. Hiệu quả phạm vi:
Bằng chứng từ thống kê qua quá trình thực nghiệm đề tài, tôi nhận thấy rằng: trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh theo từng đối tượng cũng được nâng dần rõ rệt. 
Giờ học tôi thường xuyên sử dụng theo từng mức độ đúng mục đích, đúng đối tượng, phù hợp với nội dung kế hoạch bài dạy, tăng cường luyện tập phân tích đề, tóm tắt đề, giải bài toán đúng đối tượng, đúng mức thì tiết học sôi nổi, hứng thú, tích cực. Đa số các em học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức và vận dụng thực hành bài tập đạt yêu cầu. 
2. Quy mô ứng dụng:
Tôi thực hiện đề tài này trong các tiết dạy học môn Toán 1 với 29 học sinh lớp 1B. Nếu đề tài được hội đồng chuyên môn nhà trường xét duyệt và xếp loại đạt cấp trường thì tôi cùng các thành viên dạy khối 1 sẽ áp dụng vào dạy học toán 1, kể từ đầu tháng 11/2012 cho đến hết năm học. 
C. Phần kết luận:
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:
 Qua phần lí luận và thực tiễn của việc dạy học giải toán có lời văn lớp 1, cùng với một vài giải pháp của vấn đề giải toán có lời văn như đã nêu trên. Thì mỗi giáo viên chúng ta phải nhìn nhận ra rằng là việc thành công trong quá trình dạy học môn Toán 1 đều phải thông qua việc tổ chức thực hiện, nghĩa là phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo giữa thầy cô và trò. Đồng thời, người thầy (cô) phải bố trí, phân chia năng lực học tập của học sinh, để giao việc học cho vừa sức các em. Thực hiện được theo định hướng quy trình trên tôi cảm thấy bước đầu học sinh lớp tôi đã có ý thức học môn Toán. Tính tích cực của các em được nâng dần lên, thói quen tự học ngày càng được bộc lộ. Tính tự lực tư duy tìm tòi, tính độc lập sáng tạo, óc tưởng tượng cụ thể hóa trừu tượng cũng từng bước chuyển biến rõ rệt. Học sinh say sưa xây dựng bài, có ý kiến hay làm giờ học nhẹ nhàng sôi nổi và hiệu quả đạt được như mong muốn. 
II. Bài học kinh nghiệm: 
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn. Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. 
III. Kết luận:
 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầyy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
 Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
- Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp.
-Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn chế.
- Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất.
- Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo chương trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục. Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong muốn.
 Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. 
 Xin chân thành cảm ơn!
 TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:
Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1.
Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1.
Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
Toán 1- sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác xem trên báo chí, xem trên mạng Internet trang web hỏi – đáp về toán học bậc tiểu học. 
 Phước Hải , ngày 06 tháng 10 năm 2012
 Người viết SKKN
 Hồ Thị Tài
Ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học nhà trường.
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu. Trang 3
I. Lý do chọn đề tài: Trang 3
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: Trang 3 - 4 
III. Giới hạn nghiên cứu: Trang 4
IV. Các giả thiết nghiên cứu: Trang 4
V. Kế hoạch của đề tài: Trang 4 - 5
B. Phần nội dung. Trang 5
I. Thực trạng và những nguyên nhân: Trang 5 - 6
II. Một số các giải pháp thực hiện: Trang 6 → 16
III. Hiệu quả phạm vi quy mô ứng dụng: Trang 16 - 17 
C. Phần kết luận: Trang 17
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác: Trang 17
II. Bài học kinh nghiệm: Trang 17 - 18
III. Kết luận: Trang 18
IV. Những kiến nghị, đề xuất: Trang 18 - 19

Tài liệu đính kèm:

  • docskkh lop 1.doc