Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học

Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trong của quá trình sư phạm,

đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho

học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng

ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo

đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong

gia đình, với thày cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày. Đó là

cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đoạ đức cao hơn ở

trung học cơ sở.

pdf 28 trang Người đăng hang30 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sáng kiến kinh nghiệm 
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua 
môn Đạo đức ở Tiểu học 
Phần I: Những vấn đề chung 
I. Lí do chọn đề tài 
 Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trong của quá trình sư phạm, 
đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho 
học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng 
ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo 
đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong 
gia đình, với thày cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày... Đó là 
cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đoạ đức cao hơn ở 
trung học cơ sở. 
 Ở tiểu học, cụ thể là ở lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học 
sinh: 
 - Về nhận thức: Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực 
hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ 
của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè, và công việc của lớp; của 
trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm 
láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với 
lời nói, việc làm của bản thân. 
 - Về kĩ năng, hành vi:Học sinh được từng bước hình thành kĩ năng bày tỏ 
ý kiến, thái độ của bản thân đối với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan 
đến các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp 
chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống. 
 - Về thái độ: Học sinh bước đầu hình thành thái độ trách nhiệm đối với 
lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha 
mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan tâm, tôn 
trọng với mọi người, đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn 
nước và cây trồng, vật nuôi. 
 Để thực hiện 3 mục tiêu trên và nhất là để góp phần giáo dục đạo đức cho 
học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở tiểu học, trong năm đầu thực hiện chương trình và 
sách giáo khoa mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh 
lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học” 
II. Mục đích nghiên cứu 
 Mục đích của đề tài nhằm: 
 1/ Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 
ở tiểu học. 
 2/ Đề xuất một số biện pháp sư phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho 
học sinh. 
III. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 1/ Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 
 2/ Tìm hiểu về các vấn đề lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3. 
 3/ Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo 
đức 3 ở trường tiểu học Cát Linh. 
 4/ Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. 
 5/ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. 
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
 1/ Khách thể nghiên cứu: Việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp 3 - 
trường tiểu học Cát Linh. 
 2/ Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp qua 
môn đạo đức 3 ở tiểu học. 
V. Các phương pháp nghiên cứu 
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu, giáo trình, chuyên đề có 
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu: 
- Giáo dục học tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt và TS Nguyễn Hữu Hợp) 
- Chuyên đề giáo dục tiểu học. 
- Bộ sách đạo đức 3 - Bộ Giáo dục đào tạo. 
2. Phương pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên dạy môn đạo đức lớp 3 về 
những khó khăn, thuận lợi trong qua trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông 
qua môn Đạo đức 3. 
3. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc 
giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức. 
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu 
Chương I 
Cơ sở lí luận của đề tài 
I. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học 
1. Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? 
- Đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là tìm con đường ngắn nhất để 
đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Con đường này không co sẵn, không bằng 
phẳng, nó khúc khuỷu, gập ghềnh; đan xen giữa cái chung và cai riêng, cái cũ và cái 
mới. 
- Đổi mới phương pháp bao hàm cả hai mặt: Phải đưa vào các phương pháp 
dạy học mới đồng thời tích cực phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học 
truyền thống. 
- Đổi mới phương pháp là sự phối hợp đồng bộ của nhiều khâu: Bồi dưỡng 
giáo viên, biên soạn sách giáo khoa, thiết bị dạy học, đánh giá học sinh và quản lí chỉ 
đạo. 
2. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? 
a. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo 
dục tiểu học. 
b. Phát huy tính năng động, sáng tạo trong phương pháp dạy học. 
c. Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường học tập không giống nhau. 
d. Cập nhật thông tin, góp phần tích cực để đạt được mục tiêu dạy học. 
3. Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành như thế nào? 
 Quá trình quản lí chỉ đạo chuyên môn cho thấy rằng thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học ở tiểu học cần tập trung vào những vấn đề sau: 
a. Áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức 
dạy học mới: 
- Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lí hai yêu cầu đồng loạt và cá 
thể. 
- Dạy học hợp tác nhóm. 
- Dạy học tự phát hiện. 
- Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong đổi mới 
phương pháp dạy học 
- Thực hiện tốt quy trình dạy học hoà nhập. 
b. Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. 
- Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, số lượng 
học sinh trên mỗi lớp phải hợp lí (35 em). 
- Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính thẩm mĩ, sư 
phạm. 
- Môi trường học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công của đổi 
mới phương pháp dạy học. 
c. Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm 
d. Đổi mới phương pháp soạn bài. 
e. Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo. 
4. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạođức ở 
lớp 3: 
- Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến 
trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học đạo đức 
trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự 
giác hơn, tránh được tính chật nặng nề, áp đặt trước đây. 
- Dạy học môn đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích 
cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình 
giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói 
quen đạo đức, tự khám phá và chiễm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. 
- Đối với học sinh lớp 3, nhận thức còn cảm tính, trực tiếp và cụ thể. Vì vậy 
các nội dung giáo dục cần phải chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động 
thông qua các hoạt động: đóng vai, chơi trò chơi; phân tích, xử lí tình huống, kể chuyện 
theo tranh, xây dựng phần kết cho các câu chuyện cho kết cục mở, đánh giá và tự đáng 
giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã 
học; tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, của 
nhà trường, của địa phương, kể chuyện, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, xem băng hình,...có 
liên quan đến chủ đề bài học. 
- Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học 
sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,...sử dụng để dạy học đạo đức 
phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức 
thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em. 
- Các phương pháp và hình thức dạy học đạo đức lớp 3 rất phong phú đa 
dạng, bao gồm cả các phương pháp dạy học hiện đại như: đóng vai, thảo luận nhóm, tổ 
chức trò chơi, điều tra thực tiễn, báo cáo, giải quyết vấn đề, động não,... và các phương 
pháp truyền thống như: kể chuyện đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực quan, 
khen thưởng... bao gồm cả hình thức dỵa học cá nhân, theo nhóm theo lớp, học ở trong 
lớp, ngoài sân trường, vườn trường và tham quan các di tích văn hoá, các địa điểm có 
liên quan đến nội dung học tập. 
- Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn đạo đức đều có mặt mạnh và 
hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy 
trong quá trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ 
vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của bản thân, căn cứ vào điều kiện, hoàn 
cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp 
và hình thức dạy học hợp lí, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài 
đạo đức. 
II. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 
 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn 
mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em 
với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo 
đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như: 
- Giáo dục ý thức đạo đức 
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. 
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. 
1. Giáo dục ý thức đạo đức 
 Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo 
đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. 
Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh 
các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: 
- Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, 
yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình... yêu mến và tự hào về trường, lớp, 
giữ gìn môi trường sống xung quanh... 
- Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt 
khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. 
- Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, 
cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với 
bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng... theo khả 
năng của mình. 
- Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và 
bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác... 
- Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung 
quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có 
ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ ng ... u các nhóm mở vở bài tập đạo đức 
(trang 13,14). 
- Yêu cầu các nhóm thảo luận nhận 
xét các ứng xử của các bạn trong các tình 
huống đó. 
- GV mời đại diện nhóm trình bày 
- Cho cả lớp trao đổi, thảo luận. 
- HS các nhóm mở vở bài tập. 
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. 
- HS các nhóm thảo luận 
- Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi 
nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một 
tình huống). 
+ Việc làm của các bạn thể hiện 
tình thương yêu chăm sóc và sự quan tâm 
ông bà, cha mẹ: Hương (tình huống a), 
Phong (tình huống c), Hồng (tình huống 
d). 
+ Việc làm của các bạn chưa quan 
tâm đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), 
Linh (tình huống d). 
- HS liên hệ để trả lời. 
- HS kể 
- 1 số HS trả lời. 
- GV nhận xét. 
? Yêu cầu HS liên hệ các việc làm 
của các bạn Hương, Phong, Hồng với bản 
thân? 
? Ngoài những việc đó, con còn có 
thể làm được những việc gì khác? 
d. Củng cố - dặn dò 
? Vì sao con phải quan tâm, chăm 
sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em? 
? Việc con quan tâm, chăm sóc tới 
những người thân trong gia đình sẽ đem 
lại điều gì? 
- Hưỡng dẫn thực hành: 
+ Sưu tầm tranh ảnh, bài thơ, bài 
hát, ca dao, tục ngữ...về tình cảm gia đình, 
về sự quan tâm, chăm sóc những người 
thân trong gia đình. 
+ Thực hiện việc quan tâm, chăm 
sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em. 
Tiết 2 
1/ Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến 
- HS đọc từng ý kiến sau mỗi lần 
GV đưa ra. 
- HS bày tỏ thái độ bằng cách giơ 
các tấm thẻ màu. 
- HS giải thích lí do tán thành, 
không tán thành từng ý kiến. 
- HS khác nhận xét bổ sung. 
- HS kể. 
- Gv đưa lần lượt từng ý kiến: 
a) Trẻ em có quyền được ông bàm 
cha mẹ yêu thương, quan tâm, chăm sóc. 
b) Chỉ có trẻ con mới cần được 
quan tâm, chăm sóc. 
c) Trẻ em có bổn phận phải quan 
tâm, chăm sóc những người thân trong gia 
đình. 
- Yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ 
bằng cach giơ thẻ màu: 
+ Thẻ màu đỏ: tán thành. 
+ Thẻ màu xanh: không tán thành. 
+ Thẻ màu trắng: lưỡng lự. 
? Vì sao con tán thành (không tán 
thành) ý kiến đó? 
? Con đã được ông bà, cha mẹ 
thương yêu,chăm sóc như thế nào? 
- GV nhận xét, kết luận 
2/ Hoạt động 2: Xử lí tình huống và 
đóng vai. 
- GV mời một nhóm đóng vai tình 
- 1 nhóm học dinh đóng vai tình 
huống mở, lớp theo dõi. 
- HS các nhóm thảo luận đưa ra 
cách xử lí bằng cách đóng vai. 
- các nhóm lên đóng vai. Ví dụ: 
+ Nhóm 1: Đi chơi, mặc kệ ông và 
không quan tâm đến ông. 
+ Nhóm 2: Lấy thuốc cho ông 
uống, đọc báo cho ông nghe. 
- HS: Ông và cháu, cháu thương 
ông nhất... 
- Nhóm 2 
- Giúp ông uống thuốc, đọc báo cho 
ông nghe. 
- HS: con thấy rất vui. 
huống mở sau: 
“Ông của Huy có thói quen đọc báo 
hàng ngày. Nhưng mấy hôm nay ông bị 
đau mắt nên không đọc báo được.” 
- GV nêu yêu cầu: ? Nếu em 
là bạn Huy, em sẽ làm gì? vì sao? 
Và yêu cầu học sinh các nhóm thảo 
luận đưa ra cách xử lí bằng cách đóng vai. 
- Mời các nhóm lên xử lí. 
- GV hỏi: Ai đặt tên cho tiểu phẩm? 
? Theo con nhóm nào thể hiện 
thương ông nhất? 
? Kể tên những việc nhóm 2 làm 
thể hiện quan tâm ông? 
- Hỏi HS đóng vai ông: con nghĩ gì 
khi người cháu của nhóm 2 quan tâm? 
- GV chốt ý. 
3/ Hoạt động 3: Liên hệ bản thân. 
- Mỗi tổ cử 2-3 đại diện lên liên hệ, 
HS lớp lắng nghe. 
- HS nhận xét. 
- HS tự giới thiệu và biểu diễn các 
tiết mục đan xen. 
- HS thảo luận về ý nghĩa của bài 
hát, bài thơ đó. 
- Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân 
theo các gợi ý: 
? Hàng ngày con thường làm gì để 
quan tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha 
mẹ, anh chị em? 
? kể lại 1 lần khi ông bà, cha mẹ, 
anh chị em ốm đau (hoặc gặp khó khăn, có 
chuyện buồn) em đã làm gì để quan tâm 
giúp đỡ họ? 
? Bạn đã quan tâm, chăm sóc đến 
người thân trong gia đình chưa? 
- GV tuyên dương những học sinh 
đã biết quan tâm, chăm sóc những người 
thân. Khuyên nhủ những học sinh chưa 
biết quan tâm, chăm sóc những người than 
trong gia đình. 
4/ Hoạt động 4: HS múa, hát, kể 
chuyện, đọc thơ,...về chủ đề bài học. 
- GV gợi ý để học sinh tự điều 
khiển chương trình, tự giới thiệu tiết mục. 
- Sau mỗi phần trình bày, GV gợi ý 
để học sinh thảo luận về ý nghĩa bài hát, 
bài thơ đó. 
5/ Củng cố - Dặn dò: 
- GV củng cố bài, nhận xét giờ học, 
tuyên dương 1 số học sinh tích cực học 
tập. 
- Dặn học sinh: 
+ Thực hiện việc quan tâm, chăm 
sóc những người thân trong gia đình. 
+ Chuẩn bị bài học sau: “Chia sẻ 
vui buồn với bạn” 
 Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh 
thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 
1/ Giáo dục ý thức đạo đức: 
a. Yêu cầu của chuẩn mực: 
 Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc 
ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho 
gia đình ấm hơn hạnh phúc hơn. 
b. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại. 
- Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì: 
 + Ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra ta, là những người có công sinh 
thành, nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì đẹp nhất. 
 + Làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em: Phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia 
sẻ bớt công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm, bản thân học 
sinh được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi. 
- Tác hại: nếu không quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho 
ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khoẻ giảm sút, lâu lành bệnh, không khí gia 
đình nặng nề, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. 
c. Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gì? 
làm như thế nào? 
- Khi ông bà, cha mẹ già yếu: Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo. 
- Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, 
cháo. mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh... 
- Khi ông bà cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống... 
- Khi có miếng ngon, vật quý: mời ông bà, cha mẹ, anh chị em ăn 
trứơc. 
- Khi anh chị em bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn... 
2/ Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: 
 Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: 
- Đối với ông bà, cha mẹ: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, 
nhường nhịn. 
- Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, 
chu đáo. 
- Đối với những hành động biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, 
anh chị em thì đồng tình, ủng hộ; Đối với những hành động không biết qua 
tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em khi cần thiết cần nhắc nhở, phê 
phán, chê cười. 
3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị 
em: 
 Hình thành ở học sinh những hành vi thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông 
bà, cha mẹ, anh chị em, trong cuộc sống hang ngày khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm 
đau, mệt nhọc... 
 Để học sinh thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ. anh chị em, 
tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo 
cáo kết quả sau (sau 1tháng). 
Thời gian Công việc em quan tâm, chăm 
sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em 
Kết quả 
Thứ................ 
Ngày.............. 
Nhận xét của giáo viên Nhận xét của ông bà, cha mẹ, anh chị 
em 
Kết quả đạt được như sau: 
HS biết quan tâm, chăm 
sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em 
HS chưa biết quan tâm, 
chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị 
em. 
Tổng số 
học sinh 
Tổng số % Tổng số % 
93 
85 
91,4 
8 
8,6 
 B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: 
Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết 
các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: 
- Đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới nên 
việc chuyển tải toàn bộ nộ dung và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học 
cần phải dần dần. 
- Học sinh lớpp 3 còn nhỏ(9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan 
tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn 
phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan 
tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. 
Chương III 
Một số đề xuất kiến nghị 
 Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện 
pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết hoc. 
 1/ Đối với giáo viên: 
- Cần tìm hiểu đặc điểm riêng của mỗi học sinh để có biện pháp giáo dục 
đạo đức phù hợp. Luôn lấy những câu chuyện, tấm gương gần gũi với học sinh hoặc 
của chính gia đình học sinh, giúp bài hoc đạo đức thêm phong phú gần gũi, sống động 
đối với các em và các em cũng tiếp nhận bài học nhẹ nhàng sinh động và hiệu quả. 
- Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường 
và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp 
cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 
2/ Về phía nhà trường: 
 Cần tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các emmạnh 
dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáoviên có biện pháp giáo 
dục đạo đức cho các em hợp lí. 
 3/ Về phía gia đình học sinh: 
 Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện 
pháp giáo dục đạo đức cho con em mình, không quá nuông chiều các em, không làm 
thay, làm hộ các em những việc vừa sức với lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển 
toàn diện nhân cách. 
Phần III: Kết luận 
 Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cưu đề tài này tôi thấy vấn đề giáo dục 
đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức ở tiểu học là rât 
cần thiết; đó cũng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Qua đề tài này tôi đã thu 
được những kết quả sau: 
1. Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học, 
từ đó thấy được sự cần thiết phaie đổi mới phương pháp và nắm được một số giải pháp 
triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 
2. Nắm được các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 để 
vận dụng chúng vào những bài học cụ thể. 
3. Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua 
môn đạo đức 3 ở trường tiểu học. Từ đó có kết hoạch, biện pháp giáo dục hợp lí, đồng 
thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng giáo 
dục đạo đức cho học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học 
sinh, giúp các em không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu thảo, ngoan 
ngoãn. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiaoducdaoducchohslop 5.pdf