SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG
"NHÂN, CHIA SỐ THẬP PHÂN " CHO HỌC SINH LỚP 5 C
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC TÂN I
Tên đề tài: Một số biện pháp hình thành kĩ năng “nhân, chia số thập phân” cho HS lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân I.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thiện Phúc .
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phước Tân I.
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ:
Năm học 2011- 2012 là năm học tiếp tục thực hiện đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của UBND tỉnh Khánh Hoà Trong đó giáo dục tiểu học trở thành mối quan tâm lớn của xã hội. Bậc Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì thế giáo dục tiểu học phải chuẩn bị tốt về mọi mặt để học sinh tiếp tục học tốt lên các lớp trên.
Mục tiêu của trường tiểu học được cụ thể hoá trong từng môn học, từng lớp học. Hiện nay chất lượng học tập của các bộ môn nói chung và chất lượng bộ môn Toán nói riêng đã được quan tâm song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Một thực tế đã chứng minh rằng đa số các em kém toán là do hổng kiến thức ở lớp dưới, học sinh không tìm ra được phương pháp học tập phù hợp cho nên khi làm toán nhiều lúc các em còn lúng túng. Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy Lớp 5 tôi thấy trong chương trình Toán 5 phần số thập phân học sinh làm còn yếu, cụ thể khi dạy các bài về: "Phép nhân, phép chia số thập phân". Là người giáo viên ở Bậc Tiểu học, tôi xác định: để đạt được mục tiêu giáo dục thì phải đổi mới phương pháp dạy học. Tôi đã cố gắng học hỏi, tìm tòi những sáng kiến về sự đổi mới cả về hình thức, phương pháp dạy các môn học ở Bậc Tiểu học với mục tiêu "Dạy ít- học nhiều, hướng vào người học" và "Học sinh phải là chủ thể của quá trình học tập". Tôi luôn trăn trở làm thế nào để giúp học sinh học tập có kết quả tốt nhất. Khi dạy môn Toán, tôi luôn suy nghĩ, tìm cách đưa học sinh nắm bắt được những kiến thức toán học, tiếp thu các kĩ năng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Chương trình Toán bậc Tiểu học theo nội dung đổi mới cơ bản hoàn thành việc dạy số tự nhiên. Học sinh đã được học và thực hiện thành thạo 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia. Nội dung về số tự nhiên ở các lớp trước đó làm tiền đề cho Lớp 5 học về số thập phân và các phép tính về số thập phân.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG "NHÂN, CHIA SỐ THẬP PHÂN " CHO HỌC SINH LỚP 5 C TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC TÂN I Tên đề tài: Một số biện pháp hình thành kĩ năng “nhân, chia số thập phân” cho HS lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân I. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thiện Phúc . Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phước Tân I. Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ: Năm học 2011- 2012 là năm học tiếp tục thực hiện đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của UBND tỉnh Khánh Hoà Trong đó giáo dục tiểu học trở thành mối quan tâm lớn của xã hội. Bậc Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì thế giáo dục tiểu học phải chuẩn bị tốt về mọi mặt để học sinh tiếp tục học tốt lên các lớp trên. Mục tiêu của trường tiểu học được cụ thể hoá trong từng môn học, từng lớp học. Hiện nay chất lượng học tập của các bộ môn nói chung và chất lượng bộ môn Toán nói riêng đã được quan tâm song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Một thực tế đã chứng minh rằng đa số các em kém toán là do hổng kiến thức ở lớp dưới, học sinh không tìm ra được phương pháp học tập phù hợp cho nên khi làm toán nhiều lúc các em còn lúng túng. Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy Lớp 5 tôi thấy trong chương trình Toán 5 phần số thập phân học sinh làm còn yếu, cụ thể khi dạy các bài về: "Phép nhân, phép chia số thập phân". Là người giáo viên ở Bậc Tiểu học, tôi xác định: để đạt được mục tiêu giáo dục thì phải đổi mới phương pháp dạy học. Tôi đã cố gắng học hỏi, tìm tòi những sáng kiến về sự đổi mới cả về hình thức, phương pháp dạy các môn học ở Bậc Tiểu học với mục tiêu "Dạy ít- học nhiều, hướng vào người học" và "Học sinh phải là chủ thể của quá trình học tập". Tôi luôn trăn trở làm thế nào để giúp học sinh học tập có kết quả tốt nhất. Khi dạy môn Toán, tôi luôn suy nghĩ, tìm cách đưa học sinh nắm bắt được những kiến thức toán học, tiếp thu các kĩ năng một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Chương trình Toán bậc Tiểu học theo nội dung đổi mới cơ bản hoàn thành việc dạy số tự nhiên. Học sinh đã được học và thực hiện thành thạo 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia. Nội dung về số tự nhiên ở các lớp trước đó làm tiền đề cho Lớp 5 học về số thập phân và các phép tính về số thập phân. Nội dung về số thập phân, các phép tính về số thập phân là một trong những nội dung trọng tâm của lớp cuối cấp bậc Tiểu học. Trong chương trình Toán 5, sau khi học xong khái niệm về số thập phân, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ số thập phân, các em được học về các phép tính về số thập phân. Do đó phương pháp dạy học mới nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của học sinh. Giúp học sinh học tốt có hiệu quả các kiến thức về "Nhân, chia số thập phân ". Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức và có kĩ năng phát triển tối đa năng lực cá nhân thì người giáo viên cần có biện pháp giúp đỡ học sinh hình thành tốt kĩ năng thực hiện phép tính "Nhân, chia số thập phân". Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến: Một số biện pháp hình thành kĩ năng “nhân, chia số thập phân” cho HS lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân I. Phần II: NỘI DUNG: I/Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu : a. Đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5C trường Tiểu học Phước Tân 1 thực hiện tốt các phép tính nhân, chia số thập phân. b. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tìm hiểu tư liệu (đọc tài liệu) * Những tài liệu tham khảo phục vụ đề tài : +Thực hành phương pháp dạy học toán ở Tiểu học –Nhà xuất bản Đà Nẵng. (Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào Tam- Chủ biên.) +SGV- SGK Toán 5. ( Đỗ Đình Hoan – Chủ biên.) - Điều tra : + Dự giờ. + Đàm thoại. + Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế. + Kiểm tra. II/ Thực trạng. Trong chương trình môn toán cuối Bậc Tiểu học thì Phép nhân, phép chia số thập phân không chỉ có ý nghĩa với học sinh ngay bây giờ mà mãi mãi về sau nó vẫn là cơ sở để cho các em học lên các lớp trên. Do đó trong tiết dạy bài mới giáo viên phải nắm chắc bản chất, yêu cầu của giờ dạy. Trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh biết cách nhân, chia một số thập phân với (cho) một số thập phân. Học sinh biết áp dụng kiến thức đã học vào giải các bài tập liên quan. Dù vậy, khi cung cấp tri thức cho các em vẫn phải đảm bảo các bước: 1- Hình thành phép tính. 2- Cơ sở lí luận: a) Đổi mới phương pháp dạy: Phương pháp dạy học toán 5 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập, tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập. Với sự trợ giúp đúng mức của sách giáo khoa Toán 5 và đồ dùng học toán để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập và áp dụng vào các bài tập thực hành. b) Cơ sở tâm lí: Học sinh Lớp 5 là lớp cuối cấp tuy đã phát triển tư duy toán học như: khái quát hoá, trìu tượng hoá, phân tích, tổng hợp, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản cụ thể. Cho nên để học sinh tiếp thu được phần kiến thức về "Nhân, chia một số thập phân với (cho) một số thập phân" giáo viên vần bám sát mô hình trực quan. Đó là bảng đơn vị đo độ dài mà hình thành kiến thức cho học sinh. c) Cơ sở thực tiễn: Chất lượng học toán của học sinh vào đầu năm học: + Kiến thức: Học sinh học môn toán từ Lớp 1 đến Lớp 5 đã bị phân hoá trình độ nên đầu năm Lớp 5 kiến thức và kĩ năng học sinh về môn toán không đồng đều nhất là số học. Nên khi bước sang học các phép tính với số thập phân đặc biệt là phép tính "Nhân, chia số thập phân " học sinh thường lúng túng, nhiều học sinh không nắm vững cách đặt dấu phẩy ở tích (thương). Hơn nữa, sau khi học xong phần cộng, trừ số thập phân, nhân một số thập phân với một số tự nhiên, nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, các em được học sang nội dung "Nhân một số thập phân với một số thập phân" thì việc phối hợp các nội dung kiến thức đã học vào giải quyết các phép tính học sinh thực hiện còn sai sót nhiều. Cụ thể là: đánh dấu phẩy ở tích sai, nhất là khi nhân hai số thập phân với nhau mà cả hai thừa số đều nhỏ (phần thập phân có nhiều chữ số), ở kết quả tìm được khi đếm số chữ số để đánh dấu phẩy thì không đủ so với các chữ số ở phần thập phân của hai thừa số. Từ những tồn tại đó dẫn đến khi học xong phần này, học sinh chưa có kĩ năng thực hiện đúng các phép tính, các thao tác tính toán còn chậm do đó dẫn đến việc thực hiện mắc nhiều sai sót. Vì vậy, khi dạy nội dung này việc sử dụng các phương pháp dạy học mới là hết sức quan trọng, thể hiện ở nhiều khâu: - Giúp học sinh hiểu biết đầy đủ và có hệ thống nội dung chương trình cũng như phương pháp dạy đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về "Nhân, chia số thập phân ". - Lựa chọn nội dung. - Trình bày nội dung dạy học trong SGK đến việc giảng dạy trên lớp và việc tự học của học sinh. - Tạo điều kiện cho giáo viên lựa chọn phương pháp dạy tốt hơn. + Kĩ năng: Trong thực hành thường là quy trình tính (kĩ thuật tính) thiếu vững chắc hay thao tác tách dấu phẩy ở tích thì thường ghi sai vị trí. Ngoài ra còn một bộ phận học sinh chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi làm bài. * Xây dựng bài: Năng lực tự giác học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, chỉ tập trung ở một số em khá, giỏi, đa số các em học tập trung bình quen học tập thụ động. *Luyện tập: Học sinh biết được cách làm bài tập vận dung, các bài tập nâng cao thường làm sai, kĩ năng tính còn chậm, thiếu kiểm tra, sau khi rút kinh nghiệm một số em lại không sửa chữa kết quả. 3. Thuật toán. Theo tôi khi dạy các nội dung này nếu giáo viên dạy theo tiến trình như SGK thì sẽ không phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh mà truyền thụ tri thức một cách gò ép, áp đặt dẫn đến học sinh tiếp thu tri thức, kĩ năng đạt hiệu quả thấp; Vì trọng tâm nội dung của các bài "Nhân, chia số thập phân " là học sinh nắm được quy tắc có liên quan đến phép nhân số thập phân hay các quy tắc liên quan đến phép chia số thập phân đó là vấn đề cốt lõi của những bài này. Bên cạnh đó học sinh bước đầu nắm được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập phân. * Bảng khảo sát chất lượng môn Toán đầu năm của lớp 5C Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu 35 em 9 em 25,7 % 14 em 40 % 9 em 25,7 % 3 8,6 % III/ Nội dung: Trong phép nhân, phép chia số thập phân Lớp 5, các em được học các nội dung, kiến thức sau: 1- Phép nhân: - Nhân một số thập phân với một số tự nhiên. - Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, - Nhân một số thập phân với một số thập phân. 2- Phép chia: - Chia số thập phân cho số tự nhiên. - Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là số thập phân. - Chia số tự nhiên cho số thập phân. - Chia số thập phân cho số thập phân. Phép nhân, phép chia số thập phân không chỉ học trong phạm vi một chương, một bài học mà nó còn được sử dụng liên tục ở các chương trình sau và còn được sử dụng trong thực tiễn hằng ngày, áp dụng trong các lớp trên. Như vậy các phép tính này là chìa khoá về quan hệ toán học và thực tiễn. Nhưng khi học phần này nếu học sinh không phát huy được khả năng của mình thì sẽ thực hiện sai kết quả phép tính và việc hình thành kĩ năng tính toán của học sinh không vững. Do đó vai trò của người giáo viên rất quan trọng, phải hình thành tốt kĩ năng thực hiện phép tính "Nhân, chia số thập phân " cho học sinh. IV/ Giải pháp: Trong quá trình dạy phép nhân, phép chia số thập phân ở Lớp 5C bản thân tôi đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau. Trong từng trường hợp cụ thể các biện pháp đố có thể đan xen hỗ trợ cho nhau. Sau đây là một số biện pháp chính tôi đã áp dụng: Biện pháp 1: Dựa vào kiến thức cũ để hình thành và khắc sâu kiến thức mới: Vậy vấn đề đặt ra là ta sẽ cung cấp tri thức cho học sinh như thế nào để học sinh nắm được trọng tâm bài học mà lại độc lập suy nghĩ và có thể phát triển tối đa năng lực sáng tạo của mình. Vì lẽ đó tôi đã hướng dẫn các em cách nhân một số thập phân với một số thập phân như sau: Trước khi học nhân một số thập phân với một số thập phân, các em đã được học phép nhân một số thập phân với một số tự nhiên. Do đó đầu tiên tôi ghi ví dụ lên bảng: 6,4 48 x x 48 6,4 - Gọi hai học sinh lên bảng thực hiện hai phép tính đó (dưới lớp làm ra nháp) 6,4 4 8 x x 4 8 6,4 512 192 256 288 307,2 307,2 Sau đó yêu cầu một học sinh nhắc lại quy tắc nhân một số thập phân với một số tự nhiên. - Gọi một học sinh dưới lớp nhận xét bài làm của bạn và so sánh kết quả hai phép tính. - Một số học sinh nêu nhận xét. Giáo viên nêu câu hỏi: - Khi ... tiên ở phần thập phân đưa vào phép chia. Ví dụ: Đưa lên bảng 2 phép chia: 7 5, 3 6 32 1 4, 9 5 2 2 4 ?/ Em hãy so sánh phần nguyên của số bị chia và số chia của hai phép tính trên? - Học sinh sẽ phải suy nghĩ và nêu: Phép tính : 75,36 : 32 có phần nguyên của số bị chia lớn hơn số chia. Phép tính: 14,952 : 24 có phần nguyên của số bị chia bé hơn số chia. ?/ Em hãy đoán phần nguyên của thương ở hai phép tính đó ? - HS có thể đoán được: Phép chia thứ nhất có phần nguyên ở thương sẽ lớn hơn 0. Phép chia thứ hai phần nguyên ở thương được 0. Khi HS đã so sánh, phán đoán được như vậy tôi đã cho HS thực hiện 2 phép tính trên và tôi nhấn mạnh cho HS ghi nhớ: Khi thực hiện chia số thập phân cho số tự nhiên mà phần nguyên nhỏ hơn số chia ta vẫn chia được. GV lưu ý học sinh là nếu phần nguyên ở số bị chia bé hơn thì ta lấy thương là 0 sau đó chia sang phần thập phân. 1 4, 9 5 2 2 4 1 4 9 0, 6 2 3 0 5 5 0 0 7 5, 3 6 32 1 1 3 2, 3 5 5 1 7 6 1 6 0 0 0 Từ đó cho HS nêu lại quy tắc cách chia số thập phân cho số tự nhiên. Tương tự như vậy với bài: "Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là một số thập phân" Ở phép chia này là phép chia hai số tự nhiên có dư, GV cần lưu ý học sinh khi thêm 0 vào bên phải số dư là ta đã chia sang phần thập phân nên đánh dấu phẩy vào thương. Ví dụ: 54 : 12 = 3,75 4 5 1 2 0 9.0 3, 7 5 0 6 0 0 0 Chú ý: cần gợi cho học sinh biết trước đây là phép chia thì số bị chia phải lớn hơn số chia nhưng khi học sang số thập phân thì các em vẫn chia được. Ví dụ: 19 : 24 = 0,79 1 9, 0 2 4 2 2 0 0, 7 9 0 0 Biện pháp 4: Hình thành cho HS kĩ năng kiểm tra lại kết quả. a) Chia số tự nhiên cho số thập phân GV hướng dẫn cho các em biết cách biến đổi bài toán là cơ bản, nếu các em biến đổi được và hiểu ý nghĩa thì coi như các em sẽ làm đúng kết quả. Ví dụ: 13 : 12,5 .Các em sẽ biến đổi và làm như sau: 1 3 0 1 2, 5 0 0 5. 0 0 1, 0 4 0 0 Ở phần thập phân của số chia có một chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia một chữ số 0, bỏ dấu phẩy ở số chia và làm phép chia như đối với số tự nhiên.Học sinh hiểu là 130 : 125, nhưng kết quả lại là phép chia của 13 : 12,5 Vậy 13 : 12,5 = 1,04 Khi thử lại: 1,04 x 12,5 =13 Ví dụ 2: 112 : 2,24 Nhận xét: phần thập phân ở số chia có hai chữ số, thêm vào bên phải số bị chia hai chữ số 0. 1 1 2 0 0 2, 2 4 0 0 0 0 5 0 Thử lại: 50 x 2,24 = 112 Ví dụ 3: 900 : 0,225 Nhận xét: phần thập phân ở số chia có ba chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia ba chữ số 0. 9 0 0 0 0 0 0,2 2 5 0 0 0 0 0 4 0 0 0 Thử lại: 4000 x 0,225 = 900 b) Chia số thập phân cho số thập phân. Cũng như chia số tự nhiên cho số thập phân ở loại bài này GV cũng hướng dẫn cho học sinh biến đổi bài toán là cơ bản. Tuy nhiên cần lưu ý như sau: Phải đếm xem phần thập phân của số chia có bao nhiêu số thì ta dời dấu phẩy của số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số tính từ vị trí cũ. Bỏ lần lượt dấu phẩy cũ và dấu phẩy ở số chia và hiểu được bài toán đã biến đổi. Ví dụ: 26,52 : 3,4 Nhận xét: Ở số chia phần thập phân có một chữ số thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải một chữ số. 2 6 5, 2 3 4 2 7. 2 7,8 0 0 Thử lại: 7,8 x 3,4 = 26,52 Ví dụ 2: 22,95 : 4,25 Nhận xét: Phần thập phân ở số bị chia có hai chữ số thì ta dời dấu phẩy sang phải hai chữ số, vì khi dời dấu phẩy nằm ngay sau hàng đơn vị nên ta không cần viết ra. 2 2, 9 5 4, 2 5 1 7 0. 0 5,4 0 0 0 Thử lại: 5,4 x 4,25 = 22,95 Ví dụ 3: 78,6 : 6,28 Nhận xét: Vì phần thập phân ở số chia có hai chữ số nhưng khi dời dấu phẩy ở số bị chia sang phải thì thiếu số nên ta phải viết thêm chữ số 0 vào cho đủ, lúc ấy số bị chia thành số tự nhiên. 7 8 6 0 6 2 8 1 5 8 0 1 2, 5 3 2 4 0 1 0 0 Thử lại: 12,5 x 6,28 + 0,1 = 78,6 Khi thực hiện các phép tính chia GV cần lưu ý học sinh phải thử lại kết quả theo cách chung là: - Đối với phép chia hết: Thương x số chia = số bị chia. - Đối với phép chia có dư: Thương x số chia + số dư = số bị chia. Biện pháp 5: Huy động tối đa thời gian cho phép để rèn kĩ năng hình thành phép tính. Trong tiết bài mới cũng như tiết luyện tập, tôi cố gắng tận dụng tối đa thời gian cho phép để giúp học sinh có kĩ năng thực hiện phép tính nhanh, nhạy và chính xác nhất. Đồng thời học sinh học tập tích cực, tự giác, có hứng thú trong khi giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng cho hoạt động của học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài: "Nhân một số thập phân với 10; 100; 1000;" (Tiết 56). Tôi đã giành thời gian cho HS thực hành hoàn thành 2 bài tập ở phần thực hành là 20 phút. Cụ thể: Bài tập 1: Tính nhẩm: (8 phút) Bài tập 2: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là cm? (12 phút) 10,4dm ; 0,856m ; 12,6m ; 5,75dm V/ Kết quả cụ thể: Nhờ có sự tìm tòi, nghiên cứu tìm ra biện pháp giúp học sinh lớp 5C có khả năng thực hiện tốt các phép tính: "Nhân, chia số thập phân" nên điều đó rất có ý nghĩa đối với kết quả học toán của học sinh. Qua kết quả khảo sát học sinh lớp 5C (sau khi tôi đã thực hiện dạy các nội dung trên) tôi thấy các em đã thực hiện tốt kĩ năng nhân, chia số thập phân. Các em không chỉ dừng lại ở các phép nhân, phép chia số thập phân đơn thuần mà nó còn ẩn chứa trong những bài toán có lời văn hay khi tính giá trị các biểu thức phức tạp. Nhiều em đã thực hiện rất chính xác và nhanh khi tìm tích của nhiều thừa số là số thập phân hay những phép tính mà các thừa số ở phần thập phân có rất nhiều chữ số. Cũng có những em mới đầu thực hiện phép tính còn chậm chạp nhưng dường như nay kĩ năng giải toán đã ngấm sâu vào các em làm cho các em linh hoạt và hứng thú hẳn. Như vậy phương pháp dạy học tích cực đã có hiệu quả cao, thể hiện qua kiểm tra giữa KHII như sau: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu 35 em 26 em 74,3 % 6 em 17,1 % 3 em 8,6 % 0 0% Qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này mà chất lượng mũi nhọn của lớp 5C nhờ đó mà có được thành tích đáng kể. Năm học 2011-2012 này HS lớp 5C do tôi chủ nhiệm đã đạt được một số thành tích cụ thể như sau: có 1 học sinh đạt giải 3 Giao lưu HS Giỏi cấp thành phố; có 1 HS đạt giải Nhất Toán Tuổi Thơ (phần thi đồng đội), giải Ba Giao lưu HS Giỏi cấp tỉnh; 6 em dự thi Violympic Toán trên mạng internet cấp tỉnh; có 2 em dự thi Violympic Toán trên mạng internet cấp Toàn quốc. PHẦN III: KẾT LUẬN: 1- Kết quả đạt được: Sáng kiến đã đi sâu vào nghiên cứu một mảng kiến thức về "Nhân, chia số thập phân " ở phần số học trong chương trình toán Lớp 5. Nội dung và phương pháp giảng dạy về hình thành "Nhân, chia số thập phân" cho học sinh lớp 5C tại trường tôi đạt kết quả khả quan. + Học sinh được giáo viên hướng dẫn đã chủ động nắm bắt được kiến thức bài học một cách khoa học. Từ đó các em biết vận dụng vào các bài tập thực hành một cách linh hoạt, sáng tạo nhờ đó rèn luyện tốt kĩ năng thực hành hiệu quả bài tập làm tiến bộ vững chắc. + Giáo viên thể hiện quá trình giảng dạy bằng cách định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy bài mới. Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học. Qua đó giáo viên tích luỹ được những kinh nghiệm giảng dạy, đồng thời rèn luyện cho học sinh phương pháp học toán chủ động hơn. 2- Bài học kinh nghiệm: Từ việc nghiên cứu và thực hiện phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán nói chung và cụ thể là phần "Phép nhân, chia một số thập " bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau: Giáo viên phải nắm vững chương trình của bộ môn toàn cấp và từng lớp, nắm vững kiến thức và dạy đúng phương pháp bộ môn gây hứng thú trong giờ học. Giáo viên phải phân loại học sinh theo nhóm, đối tượng và thường xuyên đánh giá kịp thời. Cần bổ sung các dạng bài tập có tính thực tế để phát huy khả năng nhận xét, tư duy giúp học sinh củng cố kĩ năng thực hành và phát triển trí tuệ cho học sinh. Học sinh phải được thực hành nhiều trên lớp cũng như ở nhà với nhiều hình thức để tự bản thân mình chiếm lĩnh kiến thức, mở rộng nâng cao tầm hiểu biết và vốn sống. Giáo viên và học sinh cần đọc, nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo. Giáo viên không ngừng học hỏi tự bồi dưỡng về chuyên môn. Sáng kiến là bài học thiết thực cho giáo viên tìm hiểu một cách có căn bản, tính hệ thống, cách vận dụng phương pháp giúp cho giáo viên khi giảng dạy mãng kiến thức về "Nhân, chia số thập phân". Sẽ truyền thụ bài học một cách linh hoạt, sáng tạo, tiết dạy sẽ sinh động và đạt hiệu quả tích cực, kiến thức học toán của học sinh sẽ rất vững chắc. 3.Hướng phổ biến áp dụng của đề tài: Qua việc áp dụng một số kinh nghiệm rèn cho học sinh lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân 1 học tốt môn Toán (phần thực hiện phép tính nhân, chia số thập phân), tôi thấy chất lượng tăng lên rõ rệt. Từ đó tôi thấy nội dung đề tài này có thể áp dụng cho tất cả học sinh khối 5 của trường Tiểu học Phước Tân 1 4.Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài: Những năm tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu tiếp đề tài này để giúp học sinh học tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, tôi sẽ tích lũy, nghiên cứu tiếp một số kinh nghiệm mới không những giúp học sinh nắm chắc kiến thức mà còn thành thạo hơn khi thực hiện các phép tính có liên quan đến số thập phân. Được giảng dạy liên tục từ lớp 4 lên lớp 5 nhưng với kinh nghiệm chưa phải là nhiều tôi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình giảng dạy về các phép tính " Nhân, chia số thập phân ". Vì trình độ lý luận và thời gian giành cho nghiên cứu có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong sự góp ý bổ sung của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để tôi có được phương pháp dạy tốt hơn về phân môn này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Nha Trang, ngày 29 tháng 3 năm 2012 Người viết Nguyễn Thiện Phúc MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I. Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 II. Phần II NỘI DUNG 2 I/Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu : 2 II/ Thực trạng. 2 1- Hình thành phép tính. 2- Cơ sở lí luận: 2 3. Thuật toán. 3 III/ Nội dung: 4 IV/ Giải pháp: 5 V/ Kết quả cụ thể 12 Phần III: KẾT LUẬN: 13 1- Kết quả đạt được: 13 2- Bài học kinh nghiệm: 3.Hướng phổ biến áp dụng của đề tài: 4.Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài: 13 14 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học (Giáo trình dùng trong các trường Đại học Đào tạo và Giáo viên Tiểu học.(Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào Tam- Chủ biên.) 2. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5 tập I. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Sách giáo viên - Sách giáo khoa - Toán 5.(Đỗ Đình Hoan – Chủ biên.)
Tài liệu đính kèm: