Tài liệu ôn tập kiến thức cơ bản môn Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì II - Phạm Thị Duyên

pdf 29 trang Người đăng Lê Tiếu Ngày đăng 24/04/2025 Lượt xem 21Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập kiến thức cơ bản môn Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì II - Phạm Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD& ĐT ĐÔNG HƯNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN 
 TRƯỜNG TIỂU HỌC 
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 
 PHÚ LƯƠNG 
 (HỌC KÌ II) 
Phần I: Tổng hợp kiến thức 
 - Đọc hiểu văn bản 
 - Luyện từ và câu: Quan hệ từ, mở rộng từ bảo vệ môi trường, tổng kết vốn từ, 
 ôn tập từ loại, mở rộng vốn từ hạnh phúc, ôn tập cấu tạo từ, câu ghép, mở rộng 
 vốn từ công dân, liên kết câu, mở rộng vốn từ truyền thống, ôn tập dấu câu, mở 
 rộng vốn từ nam nữ, mở rộng vốn từ trẻ em, mở rộng vốn từ quyền và bổn 
 phận, 
 - Chính tả: Viết hoa danh từ riêng, tên người, tên địa lí Việt Nam, nước ngoài 
 - Tập làm văn: tả cảnh, tả người, ôn tập tả đồ vật, con vật, cây cối 
Phần II: Trắc nghiệm và tự luận 
1. Đọc thành tiếng đoạn văn sau: 
 Cổ tích về ngọn nến 
Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn 
nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó 
đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng. 
Mọi người đều trầm trồ: “Ồ ngọn nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ 
chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lùi 
bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài 
theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến 
giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. 
Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. 
Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh 
bay lên rồi nến im lìm. 
Mọi người trong phòng nhốn nháo bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây 
giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng 
bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn 
dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 1 
Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng 
nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có 
thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. 
 Theo Nguyễn Quang Nhân 
2. Đọc thầm đoạn văn trên 
Dựa vào bài văn trên và trả lời các câu hỏi 
3. Khi mang lại ánh sáng cho căn phòng và được mọi người khen ngợi thì ngọn 
 nến cảm thấy thế nào? 
a. Tự mãn và hãnh diện 
b. Hân hoan, vui sướng. 
c. Buồn thiu vì thiệt thòi. 
d. Lung linh cháy sáng. 
4. Tại sao ngọn nến lại nương theo gió và tắt phụt đi? 
a. Vì nó đã cháy hết mình. 
b. Vì nó cảm thấy mình không còn cần thiết nữa. 
c. Vì đã có đèn dầu. 
d. Vì nó cảm thấy thiệt thòi. 
5. Thân phận của nến ra sao khi đèn dầu được thắp lên? 
a. Bị bỏ vào ngăn kéo tủ, khó có dịp được cháy sáng. 
b. Nến càng lúc càng ngắn lại. 
c. Nến vui sướng vì không phải cháy sáng nữa. 
d. Nến bị gió thổi tắt phụt đi. 
6. Nến buồn thiu và chợt nhận ra điều gì? 
a. Thấy mình chỉ còn một nửa. 
b. Chẳng bao lâu nữa sẽ tàn mất thôi. 
c. Hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người. 
d. Ánh sáng của nó đã đẩy lùi bóng tối xung quanh. 
7. Từ nào sau đây trái nghĩa với từ “vui sướng”? 
a. vui buồn 
b. sung sướng 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 2 
c. sầu não 
d. hãnh diện 
8. Từ ngữ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào? 
Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. 
a. Danh từ 
b. Động từ 
c. Tính từ 
d. Đại từ 
9. Tìm 5 từ miêu tả làn da của người: 
10. Đặt câu có từ “cổ” là từ đồng âm. (Đặt một hoặc hai câu). 
11. Viết chính tả 
Bài viết: “Chữ nghĩa trong văn miêu tả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1 (trang 160) 
Viết đoạn đầu: (từ: Trong miêu tả, .giữa không trung.) 
12. Em hãy tả hình dáng và những nết tốt một bạn trong lớp em được nhiều người 
 quý mến. 
13. Em hãy tả một em bé ở tuổi tập nói, tập đi. 
14. Đọc thành tiếng bài văn sau: 
 Mừng sình nhật bà 
Nhân dịp sinh nhật bà nội, chúng tôi quyết định tự tay tổ chức một bữa tiệc để chúc 
thọ bà. Chúng tôi có bảy đứa trẻ, đều là cháu nội, cháu ngoại của bà. Chị Vy lớn nhất 
mười ba tuổi, bé nhất là em Sơn sáu tuổi. Vậy là mỗi năm có bảy ngày sinh nhật, 
nhiều năm rồi, năm nào bà cũng làm cho chúng tôi bảy bữa tiệc sinh nhật thật rôm rả. 
Năm nay bà đã sáu mươi lăm tuổi, thế mà chưa bao giờ có ai tổ chức tiệc mừng sinh 
nhật cho bà. Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng 
bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn vì điều ấy. 
Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật 
bà và sáng kiến hay này được bố mẹ của chúng tôi ủng hộ. Bố mẹ nhà nào cũng cho 
chúng tôi tiền để thực hiện kế hoạch. Chúng tôi cử em Chíp đi mua thiệp mời. Chị 
Linh học lớp sáu, chữ đẹp nhất nhà được cử viết thiệp mời. Chị Vy thì giở sách nấu 
ăn ra xem cách làm món bún chả. Sau đó, chúng tôi lấy cớ để bà ra ngoài một ngày 
sao cho khi về, bà sẽ thấy bất ngờ. Chúng tôi cùng đi chợ và cùng làm. Thế nhưng 
mọi chuyện xem ra không đơn giản. Mọi thứ cứ rối tung hết cả lên: Chị Vy thì quên 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 3 
ướp thịt bằng gia vị cho thơm, em Chíp thì khóc nhè vì quên thái dưa chuột để ăn 
ghém, em Hoa pha nước chấm hơi mặn .... Một lát sau, bà về và hỏi: “Ôi các cháu 
làm xong hết rồi à? Còn gì nữa không cho bà làm với?”. Thú thực lúc đó chị em tôi 
hơi bối rối và xấu hổ. Chỉ một lúc thôi, nhờ bàn tay bà mà mọi chuyện đâu đã vào đó. 
Bữa tiệc sinh nhật hôm đó bà đã rất vui. Còn mấy chị em chúng tôi đều thấy mình đã 
lớn thêm. 
 Theo Cù Thị Phương Dung 
15. Đọc thầm bài văn trên 
Dựa vào bài văn trên hãy trả lỡi các câu hỏi sau: 
16. Mỗi năm bà nội của mấy chị em tổ chức mấy bữa sinh nhật cho các cháu? 
A. 7 bữa tiệc 
B. 6 bữa tiệc 
C. 5 bữa tiệc 
D. 4 bữa tiệc 
17. Vì sao năm nay mấy chị em lại muốn tổ chức sinh nhật cho bà? 
A. Vì mấy chị em biết bà buồn vào ngày sinh nhật. 
B. Vì từ trước tới giờ chưa ai biết sinh nhật bà. 
C. Vì năm nay các bố mẹ của mấy chị em vắng nhà. 
D. Vì năm nay mấy chị em đã lớn và muốn làm một việc để bà vui. 
18. Bố mẹ của mấy chị em đã làm gì để ủng hộ việc tổ chức sinh nhật cho bà? 
A. Chỉ cho mấy chị em các việc cần chuẩn bị cho bữa tiệc. 
B. Cho mấy chị em tiền để mua những thứ cần thiết cho tiệc sinh nhật. 
C. Viết thiếp mời giúp chị em. 
D. Làm giúp mấy chị em món bún chả. 
19. Vì sao bữa tiệc sinh nhật hôm đó rất vui? 
A. Vì hôm đó bà rất vui. 
B. Vì hôm đó các cháu rất vui. 
C. Vì hôm đó các bố mẹ rất vui. 
D. Vì hôm đó cả nhà cùng vui. 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 4 
20. Vì sao mấy chị em cảm thấy mình lớn thêm? 
A. Vì mấy chị em biết làm món bún chả. 
B. Vì mấy chị em đã biết tự tổ chức bữa tiệc sinh nhật. 
C. Vì mấy chị em đã biết quan tâm đến bà và làm cho bà vui. 
D. Vì mấy chị em đã biết làm việc giúp bà. 
21. Qua bài văn trên, em hiểu thêm được điều gì? 
22. Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh 
 nhật cho bà. Từ “bàn” trong câu trên thuộc từ loại là: 
A. Danh từ 
B. Động từ 
C. Tính từ 
D. Quan hệ từ 
23. Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài 
 thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn về điều ấy. 
Hãy chuyển hai câu trên thành một câu ghép? 
24. Tìm từ ngữ được lặp lại trong đoạn 1 của bài văn? 
25. Năm nay, chị em tôi lớn cả, chúng tôi họp để bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà. 
 Hãy xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu trên? 
26. Viết đoạn “từ Thấy Sứ thần Việt Nam ... đến hết” của bài Trí dũng song toàn - 
 Sách TV5 tập 2, trang 25. 
27. Tập làm văn 
Đề bài: Em hãy tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em. 
28. Đọc thành tiếng đoạn văn sau: 
 Người chạy cuổi cùng 
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi 
là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được 
chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính 
lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được 
“người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi 
chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói 
là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 5 
dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì 
tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng 
người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi 
dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. 
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm 
được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ 
nhàng đối với tôi. 
 Sưu tầm 
29. Đọc thầm đoạn văn trên 
Dựa vào đoạn văn trên hãy trả lời các câu hỏi sau: 
30. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: 
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành. 
b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên. 
31. “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? 
a. Là một em bé . 
b. Là một cụ già . 
c. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. 
d. Là một người đàn ông mập mạp. 
32. Nội dung chính của câu chuyện là: 
a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong 
cuộc thi. 
b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến 
thắng trong cuộc thi chạy. 
c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. 
d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ. 
33. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? 
34. Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”? 
a. Nhẫn nại b. chán nản 
b. Dũng cảm d. Hậu đậu 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 6 
35. Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như 
thế nào? 
a. Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa 
b. Đó là những từ đồng nghĩa. d. Đó là những từ đồng âm 
36. Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương 
phản: 
Mặc dù trời mưa to .. 
37. Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên 
kết đó. 
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, 
hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau 
khoe hương, khoe sắc. 
38. Chính tả: Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...) 
Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết. 
39. Em hãy tả một cây bóng mát ở trường. 
40. Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2. 
41. Đọc thành tiếng đoạn văn sau: 
 Phong cảnh đền hùng 
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải 
đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang 
múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức 
hoành phi treo chính giữa. 
Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở 
đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị 
Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy 
Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn 
cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công 
giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp 
gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh 
mát. 
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc 
phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 7 
các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung 
thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông 
già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền 
Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, 
ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương. 
 Theo ĐOÀN MINH TUẤN 
42. Đọc thầm đoạn văn trên 
Dựa vào đoạn văn trên trả lời các câu hỏi sau: 
43. Đền Thượng nằm trên đỉnh núi nào? 
a. Ba Vì. 
b. Nghĩa Lĩnh. 
c. Sóc Sơn. 
d. Phong Khê. 
44. Đền Hùng nằm ở tỉnh nào? 
a. Phú Thọ. 
b. Phúc Thọ. 
c. Hà Nội. 
d. Hà Tây 
45. Bài văn gợi cho em nhớ đến những truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ 
 nước nào của dân tộc? 
a. Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, An Dương Vương. 
b. An Dương Vương, Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh chưng bánh giầy. 
c. Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích trăm trứng, Thánh Gióng, An Dương Vương, Bánh 
chưng bánh giầy. 
d. Sơn Tinh Thủy Tinh, Thánh Gióng, An Dương Vương, Sự tích trăm trứng. 
46. Ngày nào là ngày giỗ Tổ? 
a. Ngày mùng mười tháng ba dương lịch hằng năm. 
b. Ngày mùng mười tháng ba âm lịch hằng năm. 
c. Ngày mùng ba tháng mười dương lịch hằng năm. 
d. Ngày mùng ba tháng mười âm lịch hằng năm. 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 8 
47. Hai câu: ”Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, 
 những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay 
 dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” liên kết với nhau bằng cách nào? 
a. Lặp từ ngữ. 
b. Thay thế từ ngữ. 
c. Dùng từ ngữ nối. 
d. Dùng quan hệ từ. 
48. Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? 
a. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành 
kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên. 
b. Ca ngợi niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên. 
c. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ. 
d. Miêu tả phong cảnh đẹp của đền Hùng và vùng đất Tổ. 
49. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? 
a. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, ra xa. 
b. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, Sóc Sơn, cuồn cuộn, xa xa. 
c. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, đồng bằng, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn. 
d. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa. 
50. Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề 
 ở bức hoành phi treo chính giữa” có tác dụng gì? 
a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. 
b. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu. 
c. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu. 
d. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu. 
51. Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”? 
52. Chính tả: Bài viết: (2 điểm) Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (SGK Tập 2 trang 83) 
(Viết đoạn: Hội thi bắt đầu .. đến và bắt đầu thổi cơm.) 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 9 
53. Em hãy tả một cây hoa mà em thích. 
54. Em hãy tả cái đồng hồ báo thức. 
55. Đọc thành tiếng bài văn dưới đây: 
 Chiếc kén bướm 
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ 
nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. 
Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố 
được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ 
cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng 
phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi 
vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng 
đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh 
quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình căng phồng. Nó sẽ 
không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén 
chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là 
quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi 
thoát ra ngoài. 
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống trong một cuộc 
đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và 
chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua 
nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. 
 (Theo Nông Lương Hoài) 
56. Đọc thầm bài văn trên. 
Dựa vào bài văn hãy trả lời các câu hỏi sau: 
57. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: 
Có một anh chàng....................một cái kén bướm. 
58. Chú bướm nhỏ cố thoát ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì? 
A. Khỏi bị ngạt thở. B. Nhìn thấy ánh sáng. 
C. Trở thành con bướm thật sự trưởng thành. D. Bò loanh quanh. 
59. Theo em, chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào? 
60. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. 
Thông tin Trả lời 
Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu. Đúng / Sai 
 Phạm Thị Duyên – Tiểu học Phú Lương 10 

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_on_tap_kien_thuc_co_ban_mon_tieng_viet_lop_5_hoc_ki.pdf