I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.
- Hiểu nội dung của bài : Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa ; kể được 1 đến 2 luật của nước ta. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa).
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Tuần 24 Thứ hai ngày 20 tháng 02 năm 2012 TẬP ĐỌC LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê- ĐÊ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản. - Hiểu nội dung của bài : Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa ; kể được 1 đến 2 luật của nước ta. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa). II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. Kiểm tra bài cũ : 5’ - Gọi 3HS đọc thuộc lòng bài thơ: Chú đi tuần, trả lời câu hỏi : + Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào? + Nêu những từ ngữ, chi tiết nói lên tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với các cháu. 2. Bài mới: 30’ - Giới thiệu bài: Để giữ gìn cuộc sống thanh bình, cộng đồng nào, xã hội nào cũng có những quy định yêu cầu mọi người phải tuân theo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu một số luật lệ xưa của dân tộc Ê-đê, một dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - ghi đầu bài. HĐ 1:Hướng dẫn HS luyện đọc: - GV đọc bài văn : giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khoát giữa các câu thể hiện tính chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục. -Gọi 1 hs khá, giỏi đọc bài -Bài văn có thể chia làm mấy đoạn ? - Mời 3 HS nối tiếp nhau đọc bài. - Hướng dẫn học sinh phát âm đúng các từ khó. - Gọi 3HS đọc nối tiếp lần 2 và giúp hs hiểu nghĩa một số từ khó trong SGK. - Cho HS luyện đọc theo cặp . - Mời 1 HS đọc cả bài. -GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu bài văn. HĐ 2:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài -Cho HS đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi theo nhóm. + Người xưa đặt ra tục lệ để làm gì ? + Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội ? + Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng ? GV : Ngay từ ngày xưa, dân tộc Ê-đê đã có quan niệm rạch ròi, nghiêm minh về tội trạng, đã phân định rõ từng loại tội, quy định các hình phạt rất công bằng với từng loại tội. Người Ê-đê đã dùng những luật tục đó để giữ cho buôn làng có cuộc sống thật sự, thanh bình. + Hãy kể tên của một số luật của nước ta hiện nay mà em biết ? Giáo viên phát phiếu và bút dạ cho các nhóm: - GV mở bảng phụ viết sẵn tên 5 luật của nước ta. Gọi 1 HS đọc lại: VD: Luật Giáo dục, luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường, luật phổ cập giáop dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. -Gọi 1 hs đọc lại bài. -Bài văn muốn nói lên điều gì ? HĐ 3:Luyện đọc diễn cảm : - Mời 3 HS nối tiếp nhau luyện đọc lại 3 đoạn của bài tìm giọng đọc. -GV hướng dẫn các em đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn. - GV hướng dẫn HS đọc một đoạn 1: + GV đọc mẫu, nhấn giọng: cây đa, cây đa, cây sung, cây sung, mẹ cha, mẹ cha, không hỏi cha cúng chẳng nói với mẹ, ông già .bà cả, xét xử, đánh cắp, bồi thường gấp đôi, cùng đi, cùng bước, cùng nói, có tội. -YC HS luyện đọc theo cặp, thi đọc. -Nhận xét, tuyên dương. 3. Củng cố 5’ + Học qua bài này em biết được điều gì ? + Giáo dục hs : Từ bài văn trên cho ta thấy xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo luật pháp. 4.Dặn dò - VN đọc lại bài, học thuộc nội dung bài. - HS đọc bài, trả lời. + Trong đêm khuya, gió lạnh buốt. + Từ ngữ xưng hô thân thương, mong các cháu học hành tiến bộ. - HS lắng nghe. - 1 hs khá, giỏi đọc bài - Bài văn có thể chia 3 đoạn + Đoạn 1 : Về cách xử phạt. + Đoạn 2 : Về tang chứng và nhân chứng. + Đoạn 3: Về các tội. - 3 học sinh đọc nối tiếp. HS luyện đọc các từ : luật tục, tang chứng, nhân chứng, dứt khoát -1 em đọc chú giải sgk. -HS luyện đọc theo cặp . -1 HS đọc cả bài. - Người xưa đặt ra tục lệ để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng. -Tội không hỏi mẹ cha, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình. - Các mức xử phạt rất công bằng : Chuyện nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song) ; chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co) ; người phạm tội là người anh em bà con cũng xử vậy. - Tang chứng phải chắc chắn : phải nhìn tận mặt bắt tận tay ; lấy và giữ được gùi; khăn, áo, dao, của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc mới được kết tội; phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị . - HS thảo luận theo nhóm đôi, dán tờ phiếu của nhóm mình : Luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật thương mại luật dầu khí, Luật tài nguyên nước, Luật tài nguyên thiên nhiên, Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất -1 HS đọc lại -1 hs đọc lại bài. *Nội dung: Người Ê - đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. - 3 học sinh đọc, mỗi em một đoạn, tìm giọng đọc. - HS lắng nghe. HS luyện đọc theo cặp, thi đọc. @ Rút kinh nghiệm: ĐẠO ĐỨC EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM (tiết 2 ) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Biết Tổ quốc của em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế. - Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hoá và kinh tế của Tổ quốc Việt Nam. - Có ý thức học tập và rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. - Yêu Tổ quốc Việt Nam. * GD KNS: - Kĩ năng xác định giá trị (yêu Tổ quốc Việt Nam). - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về đất nước và con người Việt Nam. - Kĩ năng hợp tác nhóm. - Kĩ năng trình bày những hiểu biết về đất nước, con người Việt Nam II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh, ảnh về đất nước, con người Việt Nam và một số nước khác III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. KT bài cũ: 5’ - Em hiểu biết gì về đất nước Việt Nam? -Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới: 30’ Giới thiệu bài: GV nêu mục đích – yêu cầu của tiết học Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập Bài tập 1( SGK ).Gọi hs đọc đề bài. - GV cho hs hoạt động nhóm 4, giao nhiệm vụ: đọc mốc thời gian ở bài tập 1, thảo luận để giới thiệu một sự kiện, một bài hát , bài thơ, tranh , ảnh, nhân vật lịch sử liên quan đến một mốc thời gian hoặc một địa danh của Việt Nam đã nêu trong bài tập 1. + Nhóm 1: Về sự kiện ngày 2/9/1945 + Nhóm 2: Về ngày 7/5/1954. + Nhóm 3: Ngày 30/4/1975. + Nhóm 4: Về sông Bạch Đằng. + Nhóm 5: Về Bến Nhà Rồng. + Nhóm 6: Về cây đa Tân Trào. Hoạt động 2: Đóng vai Bài tập 3: Gọi 1 học sinh đọc bài tập. - GV yêu cầu HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch và giới thiêu với khách du lịch về một trong các chủ đề : văn hoá, kinh tế, lịch sử, danh lam thắng cảnh, con người Việt Nam trẻ em Việt Nam, việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam. - YC các nhóm khác nhận xét về khả năng hiểu vấn đề, khả năng truyền đạt. - GV nhận xét , khen các nhóm giới thiệu tốt. Hoạt động 3: Triển lãm nhỏ Bài tập 4.Gọi 2 học sinh nêu nội dung bài tập. -Gọi hs lần lượt trả lời. - GV yêu cầu HS trưng bày tranh vẽ theo nhóm về đất nước, con người Việt Nam. - GV nhận xét về tranh vẽ của HS, tuyên dương những em vẽ đẹp, có nội dung tốt. 3. Củng cố - Mời học sinh đọc lại ghi nhớ. 4.Dặn dò - Dặn HS chuẩn bị bài : Em yêu hoà bình. - VN là đất nước tươi đẹp, giàu truyền thống văn hoá lâu đời. VN đang thay đổi và phát triển từng ngày. Bài 1.Em hãy cho biết các mốc thời gianvà địa danh sau liên quan đến những sự kiện nào của đất nước ta ? - Từng nhóm thảo luận theo sự hướng dẫn của nhóm trưởng. - Đại diên nhóm lên trình bày về một mốc thời gian hoặc một địa danh + a) Ngày 2-9-1945 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ côngh hoà. Từ đó ngày 2-9 được lấy làm ngày Quốc khánh của nước ta . + b) Ngày 7-5-1954 là ngày chiến thắng Điện Biên Phủ. Tranh ảnh như cảnh tướng lĩnh Pháp bị bắt, bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”. c) Ngày 30-4-1975 là ngày giải phóng miền Nam. Ảnh Quân giải phóng chiếm dinh Độc Lập, nguỵ quyền Sài Gòn tuyên bố đầu hàng. + d) Sông Bạch Đằng gắn với chín thắng của Ngô Quyền chống quân Nam Hán, chiến thắng của nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên và nhà Lí chống quân Tống. + đ) Bến Nhà Rồng nằm trên sông Sài Gòn, nơi Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước, bài hát “Bến Nhà Rồng” . + e) Cây đa Tân Trào : nơi xuất phát của một đơn vị giải phóng quân tiến về giải phóng Thái Nguyên 16 - 8 -1945. Bài 3. Nếu em là hướng dẫn viên du lịch Việt Nam, em sẽ giới thiệu như thế nào với khách du lịch về một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử của nước ta mà em biết ? + Các nhóm chuẩn bị đóng vai. Thư kí ghi các ý kiến, cả nhóm thảo luận. - Đại diện các nhóm lên đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu trước lớp. Bài 4. Em mong muốn khi lớn lên sẽ làm gì để góp phần xây dựng đất nước? - VD: Em mong sẽ trở thành kiến trúc sư để xây dựng nhiều biệt thự đẹp, nhiều ngôi nhà đẹp cho đất nước - Em mong làm ca sĩ nổi tiếng để hát những bài hát hay cho bạn bè các nước nghe, quảng bá về đất nước con người VN - HS trưng bày tranh vẽ. - 2 học sinh đọc - Lắng nghe. @ Rút kinh nghiệm: TOÁN LUYỆN TẬP CHUNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Biết vận dụng công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải các bài tập có liên quan đến yêu cầu tổng hợp. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. Kiểm tra bài cũ: + HS1 : Muốn tính thể tích hình lập phương ta làm thế nào? + HS1 : Tính thể tích hình lập phương có cạnh dài 1,5 m. 2. Dạy bài mới: - Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay chúng ta hệ thống hóa, củng cố, vận dụng công thức tính diện tích, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương qua bài : Luyện tập chung- Ghi đầu bài. Hướng dẫn HS luyện tập: Bài 1 : Củng cố về quy tắc tính diện tích toàn phần và thể tích hình lập phương. - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - GV yêu cầu HS nêu hướng giải bài toán, GV nhận xét ý kiến của HS. -Nhận xét, ghi điểm Bài 2: Hệ thống và củng cố về quy tắc tính diện tích xung quanh và thể tích của hình hộp chữ nhật. - GV yêu cầu HS nêu quy tắc tính diện tích xung quanh, thể tích của hình hộp chữ nhật. - GV yêu cầu HS tự giải bài toán. Cho HS trao đổi bài làm với bạn kiểm tra và nhận xét bài của bạn. - GV yêu cầu một số HS nêu kết quả. GV đánh giá bài làm của HS. Bài 3: Gọi hs đọc đề bài. - GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ, đọc kĩ yêu cầu đề toán và nêu hướng giải bài toán. * Nhận xét : Thể tích phần gỗ còn lại bằng thể tích khối gỗ ban đầu(là hình hộp chữ nhật có chiều dài 9cm, chiều rộng 6cm, chiều cao 5cm), trừ đi khố gỗ của hình lập phương đã cắt ra. - Nhận xét, ghi điểm. 3. Củng cố - Cho HS chơi trò chơi “Đố bạn’’Đố bạn về cách tính diện tích, thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. - GV k ... thống mà em đã có dịp quan sát. - học sinh đọc gợi ý 1 trong SGK. -Học sinh nói đề bài mình chọn. - Vài học sinh đọc. Bài tập 2 Tập nói trong nhóm, nói trước lớp theo dàn ý đã lập: - HS tập nói trong nhóm. - Đại diện nhóm nói trước lớp theo dàn ý đã lập: - Cả lớp cùng GV nhận xét, chọn người trình bày hay nhất. Ví dụ: a) Mở bài: - Em tả cái đồng hồ báo thức ba tặng em nhân ngày sinh nhật. b) Thân bài: - Chiếc đồng hồ rất xinh. Vỏ nhựa màu đỏ tươi, chiếc vòng nhỏ để cầm nhỏ màu vàng. - Đồng hồ có 3 kim, kim giờ to màu đỏ, kim phút gầy màu xanh, kim giây mảnh, dài màu tím. - Một góc nhỏ trong mặt đồng hồ gắn hình một chú gấu bé xíu, rất ngộ. - Đồng hồ chạy bằng pin, các nút điều chỉnh phía sau rất dễ sử dụng. - Tiếng chạy của đồng hồ rất êm, khi báo thức thì giòn giã, vui tai. Đồng hồ giúp em không bao giờ đi học muộn. c) Kết bài: - Em rất thích chiếc đồng hồ này và cảm thấy không thể thiếu người bạn luôn nhắc nhở em không bỏ phí thời gian @ Rút kinh nghiệm: KỂ CHUYỆN KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Kể được một câu chuyện về một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh làng xóm, phố phường. - Biết sắp xếp các sự việc thành câu chuyện hoàn chỉnh, lời kể rõ ràng. Biết trao đổi với bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Bảng lớp viết đề bài của tiết kể chuyện . - Một số tranh, ảnh về bảo vệ an toàn giao thông, đuổi bắt cướp, phòng cháy, chữa cháy III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. Kiểm tra bài cũ: - GV gọi 2 HS kể lại câu chuyện đã được nghe hoặc được đọc về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh. - Nhận xét và ghi điểm cho từng HS . 2. Dạy bài mới: Giới thiệu bài : GV nêu : Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể một câu chuyện mình biết trong đời sống thực tế về việc làm tốt của một người hoặc việc làm của chính em góp phần bảo vệ trật tự, an ninh. HĐ1:Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài : - 1HS đọc đề bài. GV yêu cầu HS phân tích đề – Gạch chân những từ quan trọng trong đề : - GV : Câu chuyện các em kể phải là những việc làm tốt mà các em đã biết trong đời thực; cũng có thể là các câu chuyện các em đã thấy trên ti vi . - Gọi 4 HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý -2-3-4: + Những việc làm thể hiện ý thức xây dựng phong trào trật tự, an ninh. + Tìm các câu chuyện ở đâu ? + Kể như thế nào ? + Nêu suy nghĩ của em về hành động của nhân vật trong câu chuyện . -GV kiểm tra HS chuẩn bị nội dung cho tiết kể chuyện; - Mời 2HS nối tiếp nhau nói về đề tài câu chuyện của mình : - Cho HS viết nhanh trên giấy nháp dàn ý câu chuyện định kể . HĐ 2: Hướng dẫn HS thực hành kể chuyện và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện : * Kể chuyện trong nhóm : - Cho Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện của mình, cùng trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. GV đến từng nhóm giúp đỡ, uốn nắn. * Thi kể chuyện trước lớp : - Gọi đại diện các nhóm thi kể . - Cho cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hay nhất, bạn kể chuyện có tiến bộ nhất. 3. Củng cố - Gọi 1 em kể chuyện hay nhất kể lại cho cả lớp nghe. 4. Dặn dò - Dặn HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện sau : “Vì muôn dân” - đọc các yêu cầu của tiết kể chuyện, xem trước tranh minh hoạ. - GV nhận xét tiết học. -2 hs kể. - Lắng nghe - 2 hs đọc đề, nêu yêu cầu: Hãy kể một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh nơi làng xóm, phố phường mà em biết hoặc được tham gia. - 4 HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý 1-2-3-4: - Hs nối tiếp nói về đề tài câu chuyện VD: + Tôi muốn kể câu chuyện về chú Nam là một công an xã ở gần nhà tôi. Tháng trước, chú đã có một hành động rất dũng cảm, xông vào đám cháy cứu được 2 em nhỏ. + Tôi muốn kể câu chuyện về chiến công của chú Dũng công an huyện Thanh Sơn. Chú đã đuổi bắt tên cướp giật túi của mẹ tôi. Mẹ tôi rất khâm phục chú. Mẹ đã kể cho cả nhà nghe câu chuyện này. - Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện của mình, cùng trao đổi về nội dung , ý nghĩa câu chuyện. - Đại diện các nhóm thi kể trước lớp - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hay nhất, bạn kể chuyện có tiến bộ nhất. @ Rút kinh nghiệm: TOÁN LUYỆN TẬP CHUNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Biết tính diện tích, thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. (Làm các BT 1 a, b; 2). II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS nêu cách tính diện tích diện tích,thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 2. Dạy bài mới: -Giới thiệu bài – Ghi đầu bài. - Hướng dẫn HS làm bài luyện tập luyện tập: Bài 1: Gọi HS nêu yêu cầu bài. (Câu C có thể cho về nhà) - Gợi ý, hỏi: - Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? - Cho hs làm bài vào vở gọi 1 HS lên bảng làm bài - Nhận xét chốt lại kết quả đúng và ghi điểm. Bài 2: Gọi HS nêu yêu cầu bài. -Gợi ý, hỏi: - Muốn tính diện tích, thể tích hình lập phương ta làm thế nào ? -Cho hs làm bài vào vở gọi 1 HS lên bảng làm bài - Nhận xét chốt lại kết quả đúng và ghi điểm. Bài 3: GV cho HS nêu yêu cầu bài. (Có thể cho về nhà) - Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? - Cho hs làm bài vào vở gọi 1 HS lên bảng làm bài - Nhận xét chốt lại kết quả đúng và ghi điểm. 3. Củng cố - Muốn tính diện tích, thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương ta làm thế nào ? 4.Dặn dò - Về nhà làm trong VBT toán. - Chuẩn bị bài sau kiểm tra 1 tiết. Bài 1. HS nêu yêu cầu bài và quan sát hình vẽ sgk. - Một HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. Giải 1m = 10dm; 50cm = 5 dm; 60cm = 6dm. a) Diện tích xung quanh của bể kính là: (10 + 5) × 2 × 6 = 180 (dm2) Diện tích đáy của bể kính là: 10 × 5 = 50(dm2) Diện tích kính dùng làm bể cá là: 180 + 50= 230(dm2) b) Thể tích trong lòng bể kính là: 10 × 5 × 6 = 300(dm3) c) Thể tích nước có trong bể kính là: 300 : 4 × 3 = 225 (dm3) Đáp số: a) 230dm2; b) 300dm3 ; c) 225dm3 Bài 2: HS nêu yêu cầu bài . - Một HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. Giải a) Diện tích xung quanh của hình lập phương là: 1,5 × 1,5 × 4 = 9 (m2) b) Diện tích toàn phần của hình lập phương là: 1,5 × 1,5 × 6 = 13,5 (m2) c) Thể tích của hình lập phương là: 1,5 × 1,5 × 1,5 = 3,375(m3) Đáp số: a) 9m2 ; b) 13,5m2; c) 3,375m3 Bài 3. HS nêu yêu cầu bài và quan sát hình vẽ sgk. - Một HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở . Giải a) Diện tích toàn phần của : Hình N là: a × a × 6 Hình M là: (a × 3) × (a × 3) × 6 = ((a × a × 6 × (3 × 3)) = (a × a × 6) × 9. Vậy diện tích toàn phần của hình M gấp 9 lần diện tích toàn phần của hình N. b) Thể tích của: Hình N là: a Xa Xa. Hình M là: (a × 3) × (a × 3) × (a × 3) = (a × a × a) × (3 × 3 × 3) = (a × a × a) × 27. Vậy thể tích của hình M gấp 27 lần thể tích của hình N. @ Rút kinh nghiệm: LỊCH SỬ ĐƯỜNG TRƯỜNG SƠN. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Biết đường Trường Sơn với việc chi viện sức người, vũ khí, lương thực, của miền Bắc cho Cách mạng miền Nam, góp phần to lớn vào thắng lợi của Cách mạng miền Nam; - Để đáp ứng nhu cầu chi viện cho miền Nam, ngày 19-5-1959, Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn (đường Hồ Chí Minh) - Qua đường Trường Sơn, miền Bắc đã chi viện sức người, sức của cho miền Nam, góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Bản đồ hành chính Việt Nam. Các hình minh họa trong SGK. - Tranh, ảnh về đường Trường Sơn. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : GV HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: + Nhà máy Cơ khí Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh nào? + Nhà máy Cơ khí Hà Nội đã có đóng góp gì trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? 2. Dạy bài mới: Giới thiệu bài: Trong những năm tháng ác liệt của cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, giữ chốn rừng xanh, núi đỏ, đèo dốc treo leo của Trường Sơn, bộ đội, thanh niên xung phong đã “mở đường mòn Hồ Chí Minh”, góp phần chiến thắng giặc Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về con đường lịch sử này. Hướng dẫn HS tìm hiểu bài: * Hoạt đông 1: Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn. - GV treo bản đồ Việt Nam, cho hs quan sát chỉ vị trí dãy núi Trường Sơn, đường Trường Sơn - GV nêu: đường Trường Sơn bắt đầu từ hữu ngạn sông Mã- Thanh Hóa, qua miền Tây Nghệ An đến miền đông Nam Bộ. Đường Trường Sơn thực chất là một hệ thống bao gồm nhiều con đường trên cả hai tuyến Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. GV hỏi: - Đường Trường Sơn có vị trí thế nào với hai miền Bắc – Nam của nước ta? - Vì sao trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn? - Tại sao ta lại chọn mở đường qua dãy núi Trường Sơn ? * Hoạt động 2: Những tấm gương anh dũng trên đường Trường Sơn. - GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, yêu cầu: - Tìm hiểu và kể lại câu chuyện về anh Nguyễn Viết Sinh? -Tổ chức cho hs thi kể chuyện về anh Nguyễn Viết Sinh : - GV nhận xét và cho hs bình chọn bạn kể hay nhất. * GV kết luận: Trong những năm kháng chiến chống Mĩ, đường Trường Sơn từng diễn ra nhiều cuộc chiến công, thấm đượm biết bao mồ hôi, máu và nước mắt của bộ đội và thanh niên xung phong. * Hoạt đông 3: Tầm quan trọng của đường Trường Sơn. - Cho HS thảo luận theo nhóm đôi. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi : - Tuyến đường Trường Sơn có vai trò như thế nào trong sự nghiệp thống nhất đất nước của dân tộc ta? - Cho đại diện nhóm nêu ý kiến, cả lớp nhận xét, bổ sung và thống nhất ý kiến: 3. Củng cố - Cho hs đọc mục ghi nhớ trong SGK và trả lời câu hỏi cuối bài. 4.Dặn dò -Dặn HS về nhà học bài, chuẩn bị bài “Sấm sét đêm giao thừa”. - 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi. - Lắng nghe - Hs quan sát chỉ vị trí dãy núi Trường Sơn, đường Trường Sơn trên bản đồ Việt Nam - Đường Trường Sơn là đường nối liền hai miền Bắc – Nam của nước ta. - Để đáp ứng nhu cầu chi viện cho các miền Nam kháng chiến, ngày 19 - 5 - 1959 Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn. - Vì đường đi giữa rừng khó bị địch phát hiện, quân ta dựa vào rừng để che mắt kẻ thù - Lần lượt từng HS dựa vào SGK và tập kể lại câu chuyện của anh Nguyễn Viết Sinh. - 2 HS thi kể trước lớp. - Hs nhận xét và bình chọn bạn kể hay nhất. - HS thảo luận theo nhóm đôi. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi : - Trong những năm tháng kháng chiếnchống Mĩ cứu nước, đường Trường Sơn là con đường huyết mạch nối hai miền Nam Bắc, trên con đường này biết bao người con miền Bắc đã vào miền Nam chiến đấu, đã chuyển cho miền Nam hàng triệu tấn lương thực, tực phẩm, đạn dược, vũ khí,để miền Nam đánh thắng kẻ thù. - Vài hs nêu lại bài học @ Rút kinh nghiệm: .
Tài liệu đính kèm: