NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC: 2021-2022 BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 THỰC HIỆN TỐT CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN Người thực hiện: Trương Vũ Phương Trường Tiểu học Phong Tân CẤU TRÚC BIỆN PHÁP ĐẶT THỰC BIỆN KẾT VẤN TRẠNG PHÁP QUẢ ĐỀ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 THỰC HIỆN TỐT CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN Trong chương trình Toán lớp 5 kiến thức về số thập phân I. là một mảng kiến thức quan trọng. ĐẶT Các em học sinh còn gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện bốn phép tính với số thập phân, đặc biệt là VẤN phép chia. ĐỀ Trong đó việc thực hiện chuyển dấu phẩy và ước lượng tìm thương trong phép chia số thập phân cho số thập phân là phần khó nhất đối với học sinh. II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi - Lớp được tổ chức dạy 9 buổi/tuần. - Đa số học sinh thuộc bảng nhân, chia và biết đặt tính chia. - Đa số học sinh biết thực hiện chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên. II. THỰC TRẠNG 2. Khó khăn Qua thực tế, khi dạy về phép chia với số thập phân, tôi thấy học sinh hay còn mắc phải một số khó khăn sau: - Chưa biết cách chuyển dấu phẩy của số chia và số bị chia để số chia trở thành là số nguyên. - Chưa biết cách ước lượng thương trong khi chia. II. THỰC TRẠNG Tôi đã khảo sát cho kết quả như sau: Không biết cách chuyển Chưa biết ước lượng dấu phẩy của số chia và số thương trong khi chia Tổng số HS bị chia Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 32 11 34,38 18 56,25 II. THỰC TRẠNG 3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên - Do cha mẹ chưa quan tâm, còn phó thác cho giáo viên. - Do học sinh tiếp thu bài một cách thụ động; một số em khả năng chú ý nghe giảng chưa bền vững nên nhiều em không nắm vững kiến thức. - Khi thực hành tính các em còn chủ quan, thiếu tính cẩn thận. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Hướng dẫn cách chuyển dấu phẩy Phép chia số thập phân được chia làm nhiều trường hợp cho dễ học nhưng tất cả các trường hợp đó đều thực hiện một định hướng chung là chuyển số chia từ dạng số thập phân thành số tự nhiên. Trong sách Toán 5 có hướng dẫn như sau: Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau: - Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số. - Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ví dụ: Phép tính 52,5 : 12,5 + Bước 1: Chuyển dấu phẩy của số chia sang phải cho đến khi nó trở thành số nguyên (số tự nhiên). Sau đó đánh dấu phẩy ngay phía trên bên phải chữ số tận cùng của số chia. + Bước 2: Chuyển dấu phẩy của số bị chia. Nếu chuyển dấu phẩy số chia bao nhiêu chữ số thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số. Sau đó đánh dấu phẩy ngay phía trên bên phải chữ số tận cùng của số bị chia. , 52,5 12,5, 52,5, 12,5 III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ví dụ phép tính 52,5 : 1,25 Sau khi chuyển dấu phẩy sang phải 2 chữ số, ta có 5250 : 125. , , 52,5 1,25 52,50 1,25 Khi nhận xét, sửa bài, tôi cho HS nêu: + Phần thập phân của số chia có bao nhiêu chữ số? + Ta phải dời dấu phẩy của số bị chia sang phải bao nhiêu chữ số? Đối với cách này có thể áp dụng cho những đối tượng HS chậm tiếp thu. Khi HS đã nắm được cách chuyển thì không nên lạm dụng vì sẽ không phát huy được tính tích cực và tư duy của học sinh. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 2: Vận dụng kiến thức đã học bài trước nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, để đưa về dạng phép chia cho số tự nhiên. + Bước 1: Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân (1 chữ số, 2 chữ số, 3 chữ số , ) của số chia thì ta nhân số bị chia với 10, 100, 1000, + Bước 2: Bỏ dấu phẩy ở số chia và số bị chia rồi thực hiện phép chia như chia số cho số tự nhiên. Ví dụ 1: 5,4 0,02 5,40 0,02 Ví dụ 2: 0,84 0,002 0,840 0,002 1 4 270 04 420 00 00 III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 3: Đưa về dạng phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên. + Bước 1: Thêm vào số bị chia hoặc số chia những chữ số 0 vào bên phải phần thập phân để số chữ số ở phần thập phân của hai số bằng nhau (áp dụng tính chất số thập phân bằng nhau). + Bước 2: Bỏ dấu phẩy ở số bị chia và số chia rồi thực hiện phép chia như chia số cho số tự nhiên. Ví dụ 1: 52,5 1,25 52,50 1,25 Ví dụ 2: 0,603 0,09 0,603 0,090 III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 2. Hướng dẫn kỹ thuật ước lượng thương Trong chương trình Toán 5 không có hướng dẫn cụ thể cách ước lượng tìm thương số. Chính vì thế khi thực hiện phép chia các em mất rất nhiều thời gian. Sau đây là một số cách giúp học sinh ước lượng tìm thương nhanh hơn. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ước lượng đơn giản hóa Cách này có thể chuyển phép chia cho số có nhiều chữ số thành phép chia cho số có một chữ số. Đối với HS chậm tiếp thu có thể rèn kỹ năng bằng phương pháp này, cụ thể như sau: III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ước lượng đơn giản hóa - Ở lần chia nào mà số bị chia có hai chữ số chia cho số chia cũng có hai chữ số, ta lấy chữ số đầu tiên của số bị chia chia cho chữ số đầu tiên của số chia để tìm số lần của thương. Tức là ta nhẫm lấy chữ số hàng chục chia cho chữ số hàng chục. Ví dụ: 88,2 3,6 88,2 3,6 Lần chia đầu ta lấy 88 chia cho 36. 2 Ta nhẫm 8 : 3 được 2 lần. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ước lượng đơn giản hóa - Ở lần chia nào mà số bị chia có ba chữ số chia cho số chia có hai chữ số, ta lấy hai chữ số đầu tiên của số bị chia (ở lần chia đó) chia cho chữ số đầu tiên của số chia để tìm số lần của thương. Lần chia đầu ta lấy 128 chia cho 25. Ví dụ:12,88 0,25 12,88 0,25 Ta nhẫm 12 : 2 được 6 lần. 5 Nhân thử lại: 6 x 25 = 150 > 128. Vậy thương là 5. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 1: Ước lượng đơn giản hóa - Ở lần chia nào mà số bị chia có ba chữ số chia cho số chia cũng có ba chữ số, ta lấy chữ số đầu tiên của số bị chia (ở lần chia đó) chia cho chữ số đầu tiên của số chia để tìm số lần của thương. Như vậy là ta đã đơn giản bớt đi 2 chữ số để đưa về phép chia cho số có một chữ số. Tức là ta nhẫm lấy chữ số hàng trăm chia cho chữ số hàng trăm (ở lần chia đó). Lần chia đầu ta lấy 525 chia cho 125 Ví dụ 1: 52,5 1,25 52,50 1,25 Ta nhẫm 5 : 1 được 5 lần. 4 Nhân thử lại: 125 x 5 = 625 > 525. Vậy thương là 4. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 2: Làm tròn tăng hoặc giảm - Trường hợp làm tròn tăng: Nếu số bị chia hoặc số chia có tận cùng là 6, 7, 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng lên đến số tròn chục gần nhất (VD: 20, 30, 40, 50, ). Từ đó ta nhẫm chia số tròn chục cho số tròn chục. Ví dụ 1: Phép tính 8,68 : 2,8. Sau khi chuyển dấu phẩy ta được 86,8 : 28. Minh họa: 8,68 2,8 8,6 ,8 2,8 * Lần chia đầu lấy 86 chia 28 2 8 3,1 + 86 làm tròn tăng thành 90 0 + 28 làm tròn tăng thành 30 + Nhẩm: 90 : 30 được 3 lần III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 2: Làm tròn tăng hoặc giảm - Trường hợp làm tròn giảm: Nếu số bị chia hoặc số chia có tận cùng là 1, 2, 3, 4 thì ta làm tròn giảm xuống đến số tròn chục gần nhất (VD: 20, 30, 40, 50, ). Từ đó ta nhẫm chia số tròn chục cho số tròn chục. Ví dụ 2: Phép tính 8,216 : 5,2. Sau khi chuyển dấu phẩy ta được 82,16 : 52. Minh họa: 8,216 5,2 8,216, 5,2 * Lần chia đầu lấy 82 chia 52 301 1, + 82 làm tròn giảm thành 80 + 52 làm tròn giảm thành 50 + Nhẩm: 80 : 50 được 1 lần III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Cách 2: Làm tròn tăng hoặc giảm - Trường hợp làm tròn giảm: Nếu số bị chia hoặc số chia có tận cùng là 1, 2, 3, 4 thì ta làm tròn giảm xuống đến số tròn chục gần nhất (VD: 20, 30, 40, 50, ). Từ đó ta nhẫm chia số tròn chục cho số tròn chục. Ví dụ 2: Phép tính 8,216 : 5,2. Sau khi chuyển dấu phẩy ta được 82,16 : 52. Minh họa: 8,216 5,2 8,216, 5,2 * Lần chia thứ hai lấy 301 chia 52 301 1,5 + 301 làm tròn giảm thành 300 416 + 52 làm tròn giảm thành 50 + Nhẩm: 300 : 50 được 6 lần + Thử lại: 6 x 52 = 312 > 301
Tài liệu đính kèm: