I.Bài kiểm tra đọc thầm và làm bài tập : ( 5 điểm )
Đề bài :
Đọc bài văn sau :
Tà áo dài Việt Nam .
Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba , mớ bảy , tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau . Tuy nhiên , với phong cách tế nhị , kín đáo , người phụ nữ thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu ( vàng mỡ gà , vàng chanh , hồng cánh sen , hồng đào , xanh hồ thủy , ) .
Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945 , ở một số vùng , người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc . Áo dài phụ nữ có hai loại : áo tứ thân và áo năm thân . Phổ biến hơn là áo tứ thân , được may từ bốn mảnh vải , hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng . Đằng trước là hai vạt áo , không có khuy , khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau . Áo năm thân cũng may như áo tứ thân , chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải , thành ra rộng gấp đôi vạt phải .
Từ những năm 30 của thế kỉ XX , chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời . Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị , kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại , trẻ trung .
Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam . Trong tà áo dài , hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn , tự nhiên , mềm mại và thanh thoát hơn .
Theo Trần Ngọc Thêm
PHÒNG GD – ĐT HOÀI NHƠN -------------------------------- ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – NH 2007 – 2008 --------------------------------------- I.Bài kiểm tra đọc thầm và làm bài tập : ( 5 điểm ) Đề bài : Đọc bài văn sau : Tà áo dài Việt Nam . Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba , mớ bảy , tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau . Tuy nhiên , với phong cách tế nhị , kín đáo , người phụ nữ thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu ( vàng mỡ gà , vàng chanh , hồng cánh sen , hồng đào , xanh hồ thủy , ) . Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945 , ở một số vùng , người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc . Áo dài phụ nữ có hai loại : áo tứ thân và áo năm thân . Phổ biến hơn là áo tứ thân , được may từ bốn mảnh vải , hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng . Đằng trước là hai vạt áo , không có khuy , khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau . Áo năm thân cũng may như áo tứ thân , chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải , thành ra rộng gấp đôi vạt phải . Từ những năm 30 của thế kỉ XX , chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời . Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị , kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại , trẻ trung . Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam . Trong tà áo dài , hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn , tự nhiên , mềm mại và thanh thoát hơn . Theo Trần Ngọc Thêm Em hãy khoanh tròn chữ cái a,b, hoặc c trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây : 1. Phụ nữ Việt Nam xưa thường mặc chiếc áo dài như thế nào ? a. Mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau b. Mặc chiếc áo dài thẫm bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu . c. Mặc chiếc áo dài thẫm màu . 2. Từ đầu thế kỉ 19 đến sau năm 1945 phụ nữ Việt Nam thường mặc chiếc áo dài gì ? a. Aùo tứ thân , áo năm thân b. Aùo hai thân c. Aùo choàng dài 3. Chiếc áo dài tân thời có gì khác so với chiếc áo dài cổ truyền ? a. Có nhiều vạt áo hơn b. Hài hòa , tế nhị , kín đáo , hiện đại , trẻ trung hơn c. Có nhiều màu sắc đẹp đẽ hơn . 4. Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam ? a. Vì chiếc áo dài thể hiện phong cách tế nhị , kín đáo , duyên dáng của phụ nữ Việt Nam . b. Vì thích hợp với tầm vóc , dáng vẻ của người phụ nữ Việt Nam c. Cả hai ý trên đều đúng . 5. Câu : “ Trong tà áo dài , hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn , tự nhiên , mềm mại và thanh thoát hơn .” . Từ như dùng để : a. Nối vế câu b. So sánh , giải thích c. Liệt kê 6. Câu : “ Tuy nhiên , với phong cách tế nhị , kín đáo , người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu .” thuộc mẫu câu nào ? a. Ai – Làm gì ? b. Ai – Thế nào ? c. Ai – Là gì ? 7. Dòng nào dưới đây có từ đồng âm ? a. mái chèo/ chèo thuyền b. cầm tay/tay ghế d. chèo thuyền/ hát chèo 8. Câu nào sau đây là câu co ù trạng ngữ ? a. Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy , tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau . b. Trong tà áo dài , hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn ,tự nhiên , mềm mại và thanh thoát hơn. c. Aùo dài phụ nữ có hai loại : áo tứ thân và áo năm thân . 9. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa ? a. đánh đàn/đánh trống b. đánh chén/đánh trận c. đánh úp/đánh bóng 10. Câu : “ Những năm 30 của thế kỷ 20 .” trong bài , ý nói đến : a. Những năm từ 30 đến 39 b. Những năm từ 1930 đến 1939 c. Những năm từ 1830 đến 1839 ------------------------------------ PHÒNG GD & ĐT HOÀI NHƠN -------------------------------- ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 NH 2007 – 2008 I/ Chính tả : ( 5 điểm ) . Thời gian 20 phút . Giáo viên đọc cho học sinh ( nghe – viết ) bài chính tả : “ Lịch sử Ngày Quốc tế Lao động .” Trang 80-81 sách Tiếng Việt 5 ,tập 2 . II/ Tập làm văn : ( 5 điểm ) . Thời gian 40 phút . Đề bài : Tả một người ở địa phương nơi em sinh sống đã để lại cho em những ấn tượng sâu sắc . --------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 5 1/ Đọc hiểu : 5 điểm . H/sinh khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi ( mỗi câu đúng được 0,5 điểm , đúng cả 10 câu : 5 điểm ) Câu 1 : b Câu 2 : a Câu 3 : b Câu 4 : c Câu 5 : b Câu 6 : a Câu 7 : a Câu 8 : b Câu 9 : a Câu 10 : b Ghi chú : Đề đọc hiểu trường photo phát cho từng HS làm . 2/ Chính tả : (5 điểm ) -Bài viết không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng , trình bày đúng hình thức bài chính tả : 5 điểm . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần , thanh ; không viết hoa đúng qui định ) , trừ 0,5 điểm . Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng , sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài nếu sai một trong những lỗi đó . 3/ Tập làm văn : Tập làm văn : ( 5 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu sau , được 5 điểm : + Viết bài văn tả người đủ 3 phần mở bài , thân bài , kết bài đúng yêu cầu đã học ; làm rõ được những ấn tượng sâu sắc của người đó ; độ dài từ 15 câu trở lên . + Viết câu đúng ngữ pháp , dùng từ đúng , không mắc lỗi chính tả . + Chữ viết rõ ràng , trình bày bài viết sạch sẽ Tuỳ theo mức độ sai sót về ý , về diễn đạt và chữ viết , có thể cho các mức điểm : 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 ; 0,5 . ----------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: