ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 5 điểm )
- Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm chọn 1 trong 5 bài sau, đọc và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi theo bài ( đoạn ) đọc:
1) Ang – co - vát (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 123 )
2) Con chuồn chuồn nước (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 127 )
3) Vương quốc vắng nụ cười (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 132 )
4) Con chim chiền chiện (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 148)
5) Tiếng cười là liều thuốc bổ (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 153 )
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ĐẦU NĂM MÔN : TIẾNG VIỆT ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 5 điểm ) - Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm chọn 1 trong 5 bài sau, đọc và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi theo bài ( đoạn ) đọc: Aêng – co - vát (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 123 ) Con chuồn chuồn nước (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 127 ) Vương quốc vắng nụ cười (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 132 ) Con chim chiền chiện (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 148) Tiếng cười là liều thuốc bổ (SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 153 ) CHÍNH TẢ : ( 5 điểm ) Bài viết : Dòng sông mặc áo ( SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2 Trang 118) ( Viết cả bài ) - Viết trình bày đúng, sạch, đẹp được 5 điểm . - Sai một lỗi ( dấu thanh, tiếng. ) trừ 0,25 điểm . A - ĐỌC THẦM ( 5 điểm ) HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê – vi – la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma – gien – lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma – gien – lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma – gien – lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, dược tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Man – ta, Ma – gien – lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Aán Độ Dương tìm đường trở về châu Aâu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma - gien – lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẤN và ĐỖ THÁI B- DỰA VÀO NỘI DUNG BÀI ĐỌC, KHOANH TRÒN VÀO TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG 1. Ma – gien – lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? a) Đi thăm quan du lịch. b) Khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. c) Chở hàng hóa vượt Thái Bình Dương. 2. Ma – gien – lăng đặt tên cho biển mới tìm được là : a) Thái Bình Dương. b) Aán Độ Dương. c) Đại Tây Dương. 3. Đoàn thám hiểm gặp những khó khăn gì ? a) Cạn thức ăn, nước uống, phải uống nước tiểu, ninh giày và thắt lưng da để ăn. Phải giao tranh với thổ dân. b) Cạn thức ăn, nước uống, phải uống nước tiểu, ninh giày và thắt lưng da để ăn. Giao lưu với thổ dân. c) Cạn thức ăn, ninh giày và thắt lưng da để ăn. 4. Đoàn thám hiểm đã bị thiệt hại như thế nào ? a) Ra đi với năm chiếc thuyền , khi về đầy đủ cả năm chiếc thuyền. b) Ra đi với năm chiếc thuyền, mất bốn chiếc nhưng không thiệt hại về người. c) Ra đi với năm chiếc thuyền, mất bốn chiếc , gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường trong đó có Ma – gien – lăng. 5. Hạm đội của Ma – gien – lăng đã đi theo hành trình nào ? a) Châu Aâu – Đại Tây Dương –châu Mĩ – châu Aâu. b) Châu Aâu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – châu Aù – châu Aâu. c) Châu Aâu – Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Aù – Aán Độ Dương – châu Aâu. 6. Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? a) Thu được nhiều vàng bạc châu báu. b) Khẳng định trái đất hình cầu. Phát hiện ra Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới, c) Thu được nhiều vàng bạc châu báu. Phát hiện ra Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới, khẳng định trái đất hình cầu. 7. Trạng ngữ của câu : “Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha.” là: a) Đoàn thám hiểm. b) Chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. c) Ngày 8 tháng 9 năm 1522. 8. Chủ ngữ của câu : “Thấy sóng yên biển lặng, Ma – gien – lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. ” là : a) Thấy sóng yên biển lặng, Ma – gien – lăng. b) Ma – gien – lăng. c) Đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. 9. Tính từ của câu : “Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.” Là : a) Bát ngát. b) Đi. c) Thái Bình Dương. 10. Động từ của câu : “Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.” Là : a) Đi. b) Thái Bình Dương. c) Bát ngát. ĐÁP ÁN Khoanh đúng mỗi câu được 0,5 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ý đúng B A A C C B C B A A TẬP LÀM VĂN ( 5 điểm ) Đề bài : Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất Đáp án : - Giới thiệu được đồ vật sẽ tả ( 1 điểm ) - Tả bao quát được hình dáng, các đặc điểm nổi bật bên ngoài của đồ vật. ( 1 điểm ) - Tả được các đặc điểm nổi bật bên trong của đồ vật. ( 1 điểm ) - Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. ( 1 điểm ) - Nêu được cảm nghĩ và công dụng của đồ vật. ( 1 điểm )
Tài liệu đính kèm: